Barole 10 - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Barole 10

Tra cứu thông tin về thuốc Barole 10 trên Tủ thuốc 24h, bao gồm: công dụng, liều lượng, tác dụng phụ, tương tác thuốc...

Thông tin cơ bản thuốc Barole 10

Số đăng ký

VN-12573-11

Nhà sản xuất

Mega Lifesciences Ltd.

Dạng bào chế

Viên nang cứng chứa các vi nang tan trong ruột

Quy cách đóng gói

Hộp 10 vỉ x 10 viên; hộp 3 vỉ x 10 viên

Thành phần

Rabeprazole

Điều kiện bảo quản

Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

Điều trị viêm loét dạ dày - tá tràng, bệnh trào ngược dạ dày - thực quản (GERD) và hội chứng Zollinger - Ellison.

Chống chỉ định

Chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với Rabeprazole, benzimidazoles thay thế. Phản ứng quá mẫn có thể bao gồm phản ứng phản vệ, sốc phản vệ, phù mạch, co thắt phế quản, viêm thận kẽ cấp tính và nổi mề đay.

Liều dùng và cách dùng

Cách dùng

Viên nén Rabeprazole nên được nuốt toàn bộ, không nghiền, bẻ hoặc nhai thuốc. Uống khi no hoặc đói đều được.

Liều lượng

  • Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản (GERD): liều khuyến cáo cho người lớn là 20mg mỗi ngày trong 4-8 tuần và kéo dài thêm 8 tuần nếu các triệu chứng không được cải thiện.
  • Ợ nóng do GERD: liều 20mg mỗi ngày trong 4 tuần và kéo dài thêm 4 tuần nếu các triệu chứng không được cải thiện.
  • Loét dạ dày - tá tràng: liều 20mg mỗi ngày trong 4 tuần.
  • Hội chứng Zollinger - Ellison: liều khởi đầu cho người lớn là 60mg mỗi ngày và được điều chỉnh dựa trên sự cải thiện của triệu chứng. Liều 100mg mỗi ngày và 60mg x 2 lần/ ngày có thể được sử dụng.
  • Phác đồ cho diệt trừ Helicobacter pylori là Rabeprazole 20mg, Clarithromycin 500mg, Amoxicillin 1000mg x 2 lần/ ngày (sáng và chiều) trong 7 ngày.

Thận trọng

Rabeprazole có thể gây viêm kẽ thận. Điều trị rabeprazol trong một khoảng thời gian dài (ví dụ, hơn 3 năm) có thể dẫn đến kém hấp thu cyanocobalamin (vitamin B-12), gây tiêu chảy, làm tăng nguy cơ mắc bệnh loãng xương, gãy xương liên quan đến hông, cổ tay hoặc cột sống. Vì vậy, bệnh nhân nên dùng rabeprazole với liều thấp nhất, trong thời gian ngắn nhất.

  • Trẻ em: Không dùng rabeprazole cho bệnh nhi dưới 1 tuổi.
  • Người cao tuổi: Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân cao tuổi vì một số người nhạy cảm với rabeprazole hơn người trẻ.

Tương tác với các thuốc khác

Rabeprazole làm tăng hiệu quả của thuốc chống đông máu warfarin (Coumadin). Rabeprazole làm giảm thải trừ của cyclosporin trong gan, do đó làm tăng nồng độ cyclosporin trong máu và có khả năng dẫn đến ngộ độc cyclosporin. Sự hấp thu của một số loại thuốc có thể bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi nồng độ axit trong dạ dày. Rabeprazole làm giảm hấp thu và nồng độ trong máu của ketoconazole (Nizoral), làm tăng hấp thu và nồng độ trong máu của digoxin (Lanoxin), dẫn đến giảm hiệu quả của ketoconazole hoặc ngộ độc digoxin. Rabeprazole có thể làm giảm nồng độ trong máu của atazanavir (Reyataz).

Tác dụng phụ

  • Đau đầu, buồn nôn, nôn, táo bón, đầy hơi, viêm họng, phồng rộp hoặc bong tróc da, phát ban, nổi mề đay. Sưng mắt, mặt, miệng, môi, lưỡi hoặc họng, khó thở hoặc khó nuốt, nhịp tim không đều, mệt mỏi quá mức, chóng mặt, lâng lâng, co thắt cơ bắp, lắc không kiểm soát được một phần cơ thể, co giật, tiêu chảy nặng, đau bụng, sốt. Rabeprazole có thể gây ra các tác dụng phụ khác. Cần gặp bác sĩ nếu các triệu chứng trở nên nghiêm trọng.
  • Dùng đồng thời Rabeprazole với Warfarin có thể dẫn đến chảy máu bất thường, thậm chí tử vong.

Quá liều và cách xử trí

Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.

Khác

NẾU QUÊN UỐNG THUỐC
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG
Duy trì chế độ ăn uống bình thường, trừ khi có chỉ định khác của bác sĩ.