Thông tin cơ bản thuốc Aldermis
Số đăng ký
VN-16018-12
Nhà sản xuất
Phil International Co., Ltd
Dạng bào chế
Siro
Quy cách đóng gói
Hộp 20 ống x 5ml
Thành phần
L-Arginin Hydrochloride
Dạng thuốc và hàm lượng
1000mg/5ml
Điều kiện bảo quản
Trong bao bì kín, ở nhiệt độ dưới 30°C
Tác dụng thuốc Aldermis
Chỉ định/Chống chỉ định
Chỉ định
- Điều trị duy trì chứng tăng amoniac máu ở bệnh nhân thiếu Carbamylphosphate synthetase, thiếu ornithine carbamyl transferase.
- Điều trị duy trì cho bệnh nhân tăng amoniac máu bị citrulin máu, arginosuccinic niệu.
- Điều trị hỗ trợ các rối loạn khó tiêu.
- Điều trị hỗ trợ nhằm mục đích cải thiện khả năng tập luyện ở những người bị bệnh tim mạch ổn định.
- Bổ sung dinh dưỡng cho người bị rối loạn chu trình u rê như tăng amoniac máu tuýp I và II, tăng citrulin máu, arginosuccinic niệu và thiếu men N – acetyl glutamase synthetase.
Chống chỉ định
- Bệnh nhân suy gan nặng.
- Bệnh nhân bị hẹp đường mật.
- Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của Aldermis.
Liều dùng và cách dùng
Điều trị duy trì tăng amoniac máu ở bệnh nhân thiếu carbamylphosphate synthetase, thiếu ornithine carbamyl transferase:
- Đường uống:
+ Trẻ sơ sinh: Uống 100 mg/kg mỗi ngày chia 3 – 4 lần.
+ Trẻ từ 01 tháng đến 18 tuổi: 100 mg/kg mỗi ngày chia 3 – 4 lần
Điều trị duy trì cho bệnh nhân mắc chứng tăng amoniac máu bị citrulin máu, arginosuccinic niệu:
- Trẻ sơ sinh: Uống 100 – 175 mg/kg/lần, dùng 3 – 4 lần mỗi ngày cùng thức ăn, hiệu chỉnh liều theo đáp ứng.
- Trẻ từ 01 tháng đến 18 tuổi: 100 – 175 mg/kg/lần, dùng 3 – 4 lần mỗi ngày cùng thức ăn, hiệu chỉnh liều theo đáp ứng.
Điều trị hỗ trợ các rối loạn khó tiêu ở người trưởng thành
Người lớn: uống 3 – 6 gram/ngày.
Điều trị hỗ trợ nhằm cải thiện khả năng tập luyện ở những người bị bệnh tim mạch ổn định.
Người lớn: uống 6 – 21 gram/ngày. Mỗi lần dùng không quá 8 gram.
Bổ sung dinh dưỡng cho người bị rối loạn chu trình u rê như tăng amoniac máu tuýp I và II, tăng citrulin máu, arginosuccinic niệu và thiếu men N – acetyl glutamase synthetase.
Người lớn: uống 3 – 20 gram/ngày, tùy theo tình trạng bệnh.
Thận trọng
Thận trong khi dùng thuốc cho những bệnh nhân sau:
1. Bệnh nhân dị ứng với caramel: Thuốc này có chứa caramel nên bệnh nhân bị dị ứng với caramel cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc.
2. Bệnh nhân tiểu đường: do thuốc này có chứa đường.
3. Bệnh nhân bị rối loạn điện giải.
Lưu ý:
- Tuân thủ theo đúng hướng dẫn và liều lượng.
- Thuốc này chỉ dùng để uống, không được tiêm.
- Tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ nếu các triệu chứng của bệnh không được cải thiện sau 01 tháng dùng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Để tránh tương tác với các thuốc khác (đặc biệt là rượu), bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ biết những thuốc khác đang sử dụng.
Tác dụng phụ
- Đau và sưng bụng, giảm tiểu cầu, tăng creatin và creatinin.
- Phản ứng dị ứng với biểu hiện: phát ban, tay và mặt sưng, đỏ. Các triệu chứng này sẽ nhanh chóng biến mất khi ngừng dùng thuốc và sử dụng diphenhydramin.
- Tăng kali máu ở bệnh nhân bị bệnh thận.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Dược động học/Dược lực
Dược động học
L – Arginin được dung nạp tốt khi dùng đường uống hoặc đường tiêm.
Sau khi truyền tĩnh mạch L – Arginin (liều 30 gram trong 30 phút), nồng độ đỉnh L – Arginin đạt được là 1.390 ± 596 µg/ml sau đó giảm nhanh chóng. Có khoảng 5g L – Arginin được thải trừ qua nước tiểu sau khi truyền tĩnh mạch 30g L – Arginin. Phần lớn lượng L – Arginin được thải trừ qua nước tiểu trong khoảng 90 phút đầu, khi đó nồng độ thuốc vượt quá ngưỡng tái hấp thu của thận.
Nồng độ đỉnh sau khi uống liều 10g là 50,0 ± 13,4 µg/ml, đạt được sau khi uống thuốc 1 giờ. Không quan sát thấy sự thanh thải đáng kể qua thận khi uống thuốc với liều trên.
Dược lực
Thuốc có tác động hướng vào gan, hạ amoniac trong máu. Trong trường hợp sự tạo u rê bị suy giảm do di truyền, dùng arginine sẽ làm tăng sự giải độc và đào thải amoniac dưới dạng citrullin hoặc acid argino – succinic.
Quá liều và cách xử trí
Quá liều có thể dẫn đến nhiễm acid chuyển hóa thoáng qua kèm thở nhanh. Quá liều ở trẻ em có thể dẫn đến nhiễm acid chuyển hóa tăng clorid máu, phù não hoặc có thể tử vong. Nên xác định mức độ thiếu hụt và tính toán lượng dùng tác nhân kiềm hóa.