Zidovudine - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Zidovudine

Tra cứu thông tin về thuốc Zidovudine trên Tủ thuốc 24h, bao gồm: công dụng, liều lượng, tác dụng phụ, tương tác thuốc...

Thông tin cơ bản thuốc Zidovudine

Dạng bào chế

Viên nén, nang, siro, dung dịch

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nén 300 mg;
  • Viên nang 100 mg, 250 mg;
  • Siro chứa 50 mg/5 ml.
  • Dung dịch tiêm truyền: Chứa 10 mg zidovudin/ml nước cất tiêm. Dung dịch được điều chỉnh đến pH 5,5 bằng acid hydrocloric hoặc natri hydroxyd.

Điều kiện bảo quản

Bảo quản ở 15 - 25oC. Tránh ánh sáng.

Sau khi pha loãng, dung dịch tiêm truyền bền vững 24 giờ ở nhiệt độ phòng hoặc 48 giờ nếu bảo quản trong tủ lạnh 2 - 8 oC. Nhưng vì không có chứa chất bảo quản, các dung dịch đã pha loãng nên dùng trong vòng 8 giờ nếu để ở 25oC hoặc 24 giờ nếu bảo quản trong tủ lạnh, để giảm thiểu khả năng nhiễm khuẩn. Không dùng nếu dung dịch biến màu.

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

  • Ðiều trị người nhiễm HIV, có số tế bào CD4 dưới hoặc bằng 500/mm3; Người bệnh có triệu chứng liên quan đến HIV hoặc những người tuy không có triệu chứng, nhưng có các chỉ số xét nghiệm bất thường cho thấy có suy giảm miễn dịch do HIV.
  • Zidovudin không phải là thuốc chữa khỏi được nhiễm HIV, người bệnh vẫn có thể mắc các bệnh liên quan đến nhiễm HIV. Do vậy, cần phải thông báo cho người bệnh để khi tình hình sức khỏe thay đổi thì đến cơ sở y tế chăm sóc và điều trị.

Chống chỉ định

  • Quá mẫn cảm với zidovudin có nguy hiểm đến tính mạng.
  • Không dùng zidovudin cho người có lượng bạch cầu trung tính thấp, dưới 0,75 X 109/lít, hoặc có hemoglobin thấp, dưới 75 g/lít.

Liều dùng và cách dùng

Nhiễm HIV có triệu chứng hoặc không:

Trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 12 tuổi:

Uống: 90 - 180 mg/m2/lần, 6 giờ một lần, tối đa 200 mg/lần.

Truyền tĩnh mạch: 1 - 2 mg/kg/lần, 6 lần/ngày, truyền trong 1 giờ.

Người lớn:

Nhiễm HIV không triệu chứng: Uống 100 mg, 4 giờ một lần, khi thức (500 mg/ngày).

Nhiễm HIV có triệu chứng:

Uống: Bắt đầu 200 mg, 6 lần/ngày; sau 1 tháng thì dùng 100 mg, 6 lần/ngày.

Truyền: 1 - 2 mg/kg/lần, dùng 6 lần/ngày (truyền trong 1 giờ).

Chỉ nên truyền tĩnh mạch khi người bệnh không thể uống được và chỉ truyền đến khi có thể điều trị được bằng thuốc uống. Ðể giảm nguy cơ kích ứng và loét thực quản, khi uống nang zidovudin, người bệnh nên ở tư thế thẳng người và uống với nhiều nước (ít nhất 120 ml nước).

Phòng lây truyền từ mẹ sang bào thai khi phụ nữ mang thai bị nhiễm HIV

Trước lúc đẻ: Bắt đầu vào tuần 14 của thai kỳ, uống 100 mg, 5 lần hàng ngày, 4 giờ một lần khi thức.

Khi đẻ: Liều đầu, truyền tĩnh mạch 2 mg/kg, sau đó 1 mg/kg/giờ cho đến khi đẻ.

Trẻ sơ sinh: Uống 2 mg/kg/lần, 6 giờ một lần, bắt đầu ngay 8 - 12 giờ sau khi sinh và kéo dài trong 6 tuần.

Giảm liều

Người suy thận: Giảm 50% ở người bệnh có độ thanh thải creatinin dưới 25 ml/phút.

Người suy gan: Giảm 75% liều bình thường hoặc tăng gấp đôi khoảng cách dùng thuốc bình thường ở người xơ gan.

Với người bệnh thiếu máu/giảm bạch cầu hạt: Cần điều trị với khoảng cách giữa các liều xa hơn. Nếu hemoglobin còn 75 - 90 g/lít hoặc bạch cầu trung tính dưới 1 X 109/lít, nên dùng thuốc 8 giờ một lần.

Ngừng điều trị nếu hemoglobin dưới 75 g/lít hoặc bạch cầu trung tính dưới 0,75 X 109/lít. Thường có sự hồi phục trong vòng 2 tuần và có thể điều trị lại với khoảng cách dùng thuốc 8 giờ một lần. Sau 2 đến 4 tuần tiếp, khoảng cách giữa các liều có thể giảm dần, tùy thuộc vào khả năng dung nạp của người bệnh.

Nên kiểm tra huyết học 2 tuần một lần, trong vòng 3 tháng đầu điều trị và sau đó mỗi tháng một lần.

Cần thông báo cho người bệnh biết dùng thuốc không theo đơn hoặc tự điều trị cũng có thể làm tăng nguy cơ độc tính.

Các thông số cần theo dõi khi điều trị: Hemoglobin, hematocrit, bạch cầu, thể tích trung bình hồng cầu (MCV).

Theo dõi các dấu hiệu lâm sàng, triệu chứng, những xét nghiệm về diễn biến của HIV để thay đổi chế độ điều trị.

Mức CD4 và test thử tải lượng virus bằng phản ứng chuỗi polymerase RNA của HIV - 1 thường có ích cho việc đánh giá hiệu quả điều trị trên lâm sàng. Nên thử lại sau 1 tháng và mỗi 3 - 4 tháng.

Pha dung dịch tiêm

Pha loãng liều dùng với dung dịch tiêm dextrose 5% để có nồng độ không lớn hơn 4 mg/ml.

Thận trọng

  • Với người suy giảm chức năng gan hoặc thận.
  • Cần giảm liều hoặc điều trị ngắt quãng với người thiếu máu và/hoặc giảm bạch cầu hạt (bạch cầu trung tính dưới 1 x 109/lít), bệnh cơ.
  • Với người có bệnh về máu như giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu nặng cần phải truyền máu.
  • Với người cao tuổi vì chức năng thận giảm.
  • Với phụ nữ mang thai, cho con bú.

Tương tác với các thuốc khác

  • Thuốc làm giảm chuyển hóa zidovudin: Atovaquon, methadon, probenecid, acid valproic.
  • Thuốc làm giảm bài tiết zidovudin qua thận: Dapson, pentamidin và amphotericin B.
  • Dùng đồng thời với những thuốc độc với thận, độc với tế bào hoặc thuốc gây suy tủy như: Dapson, pyrimethamin, ganciclovir, flucytosin, ribavirin, interferon, vincristin, vinblastin, doxorubicin sẽ làm tăng nguy cơ phản ứng có hại.
  • Dùng đồng thời với paracetamol làm tăng tai biến về máu, tăng nguy cơ thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, đặc biệt khi dùng thời gian dài, có thể do giảm chuyển hóa zidovudin.

Tác dụng phụ

Ðộc tính chủ yếu của zidovudin là giảm bạch cầu trung tính hoặc thiếu máu. Tỷ lệ mắc và mức độ trầm trọng sẽ lớn hơn khi bệnh đang tiến triển hoặc được điều trị muộn. Ở người nhiễm HIV nặng, nguy cơ độc với máu từ 25 - 30%.

Phản ứng có hại thường gặp nhất là giảm bạch cầu hạt và thiếu máu nặng. Những phản ứng thường gặp khác là đau bụng, khó chịu, buồn nôn, nôn, mất ngủ, đau đầu. Ðôi khi xảy ra bệnh cơ và nhiễm sắc tố móng khi dùng lâu dài.

Thường gặp, ADR > 1/100

Máu: Thiếu máu hồng cầu khổng lồ, giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính.

Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, khó tiêu.

Thần kinh trung ương: Ðau đầu nặng, mất ngủ, khó chịu, chóng mặt, hội chứng hưng cảm, co giật, loạn tâm thần, lú lẫn, sốt.

Gan: Viêm gan ứ mật, thoái hóa mỡ.

Da: Nổi ban, nhiễm sắc tố móng, rụng lông tóc, hoại tử biểu bì.

Thần kinh cơ, xương: Run, đau cơ, bệnh khớp, hội chứng viêm đa cơ.

Chú ý: Thường gặp giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu và thiếu máu khi dùng liều cao (1200 - 1500 mg/24 giờ) và trong số những người bệnh đã có tiền sử giảm bạch cầu trung tính hoặc thiếu máu, đặc biệt ở người suy tủy và có số lượng lymphocyt CD4 dưới 100/mm3.

Dược động học/Dược lực

Dược động học

– Hấp thu: ,+ ,Zidovudine, được hấp thu tốt qua ruột và với tất cả các liều lượng được nghiên cứu, sinh khả dụng là 60-70%. ,+ Chất 5′-glucuronic của zidovudine là chất chuyển hóa chính trong cả huyết tương và nước tiểu và chiếm khoảng 50-80% liều lượng được đào thải qua thận. ,+ Các số liệu trên dược động học của zidovudine trên bệnh nhân suy thận hay suy gan vẫn còn hạn chế. Không có số liệu về dược động học của zidovudine ở người già. ,+ Dược động học của thuốc ở trẻ em trên 5 tuổi cũng giống như trên người lớn. ,– Phân bố: ,+ Ở người lớn, tỉ lệ nồng độ zidovudine trong dịch não tủy so với huyết tương 2-4 giờ sau khi dùng thuốc được tìm thấy ở vào khoảng 0,5. Các số liệu còn hạn chế cho thấy rằng zidovudine đi qua nhau thai và được tìm thấy trong dịch ối và máu của thai nhi. ,Zidovudine, cũng đã được tìm thấy trong tinh dịch. ,+ Ở trẻ em, tỉ lệ trung bình nồng đọ zidovudine trong dịch não tủy/huyết tương nằm trong khoảng 0,52-0,85, như đã xác định 0,5-4 giờ khi điều trị với thuốc dùng đường uống. ,Sự gắn kết với protein huyết tương tương đối thấp (43-38%) và các tương tác thuốc liên quan đến sự thay thế ở vị trí gắn kết không dự kiến trước được. ,– Chuyển hoá: thuốc chuyển hoá ở gan thành chất không có hoạt tính. ,– Thải trừ: thuốc thải trừ phần lớn qua nước tiểu, thời gian bán thải khoảng 1 giờ và kéo dài hơn ở bênh nhân suy gan, suy thận.

Dược lực

– ,Zidovudine, là một tác nhân kháng virus có tác động mạnh in vitro với retrovirus bao gồm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV). ,– ,Zidovudine, được phosphoryl hóa trên cả tế bào bị nhiễm hay không bị nhiễm thành dẫn xuất monophosphat (MP) do men thymidin kinase của tế bào. Sự phosphoryl hóa sau đó của zidovudine-MP thành dẫn xuất diphosphat và sau đó là triphosphat được xúc tác bởi men thymidin kinase của tế bào và các kinase không đặc hiệu lần lượt. Sự cạnh tranh bởi zidovudine-TP với men reverse transcriptase HIV vào khoảng 100 lần lớn hơn ADN polymerase alpha của tế bào. Sự thành lập ADN tiền virus bị ngưng trệ do sự gắn kết của zidovudine-TP vào trong chuỗi và đưa đến sự kết thúc chuỗi sau đó.

Quá liều và cách xử trí

Những trường hợp quá liều cấp cả ở trẻ em lẫn người lớn, đã được thông báo ở mức liều lên tới 50 g.

Triệu chứng: Buồn nôn, nôn. Thay đổi về máu thường là nhất thời và không nặng. Một số người bệnh có những triệu chứng thần kinh trung ương không đặc hiệu như nhức đầu, chóng mặt, ngủ lơ mơ, ngủ lịm và lú lẫn.

Xử trí: Rửa dạ dày trong vòng 1 giờ hoặc cho dùng than hoạt

Ðiều trị hỗ trợ: Truyền máu, dùng vitamin B12 giúp cho phòng thiếu máu, có thể điều trị co giật bằng diazepam hoặc lorazepam.

Tăng thải trừ: Dùng nhiều liều than hoạt có thể có hiệu quả. Thẩm tách máu có thể loại được các chất chuyển hóa nhưng không có hiệu quả với zidovudin và nói chung không phải là cách thường dùng.

Khác

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Trong số các triệu chứng và phản ứng có hại đã được thông báo, nhưng chưa được chứng minh là có phải do zidovudin hay không, nhiều triệu chứng này có thể là do bệnh gây nên, do vậy khó đánh giá được mối liên quan với thuốc. Thay đổi điều trị với zidovudin khi có những triệu chứng trên cần phải xem xét dựa vào đánh giá kỹ lưỡng ở từng người bệnh.

Tương kỵ

Không được trộn dung dịch tiêm zidovudin với các dung dịch sinh học hoặc dung dịch keo (thí dụ chế phẩm máu, dung dịch có chứa protein).