Perphenazine - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Perphenazine

Thông tin cơ bản thuốc Perphenazine

Điều kiện bảo quản

Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

Điều trị tâm thần phân liệt.

Chống chỉ định

Chống chỉ định ở bệnh nhân bị hôn mê hoặc mất ý thức và ở bệnh nhân dùng liều lớn các chất ức chế hệ thần kinh trung ương (barbiturates, rượu, ma túy, thuốc giảm đau, thuốc kháng histamine); bệnh nhân bị loạn tạo máu, ức chế tủy xương, có tổn thương gan; bệnh nhân quá mẫn với perphenazine và các thành phần của thuốc hoặc các hợp chất có liên quan. Chống chỉ định ở những bệnh nhân có hoặc nghi ngờ có tổn thương não dưới vỏ não kèm theo hoặc không kèm theo tổn thương vùng dưới đồi.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng thay đổi theo thể trạng của từng bệnh nhân, mức độ nghiêm trọng của bệnh và đáp ứng với thuốc.

  • Bệnh nhân tâm thần phân liệt mức vừa, không cần nhập viện: Liều ban đầu: 4-8mg x 3 lần/ ngày; giảm liều càng sớm càng tốt để đạt tới liều tối thiểu có hiệu quả.
  • Bệnh nhân phải nhập viện tâm thần phân liệt: Liều 8-16mg x 2 - 3 lần/ ngày; không vượt quá 64mg/ ngày.
  • Triệu chứng buồn nôn và ói mửa nặng ở người lớn: Liều 8-16mg/ ngày, chia làm nhiều lần; liều 24mg có thể cần thiết; giảm dần liều.
  • Bệnh nhân cao tuổi: Liều người lớn tuổi không được thành lập, nhưng liều khởi đầu thấp được khuyến khích. Uống perphenazine trước khi đi ngủ, nếu có yêu cầu.

Thận trọng

Trước khi dùng perphenazine, cho bác sĩ và dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với perphenazine; phenothiazin như chlorpromazine, fluphenazine, prochlorperazine (Compazine), promethazine (Phenergan), thioridazine, trifluoperazine hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác và các dược phẩm bạn đang sử dụng. Nói với bác sĩ nếu bạn có hoặc đã từng có tổn thương não, các vấn đề ảnh hưởng tới tế bào máu, bệnh gan, u tế bào ưa crôm (pheochromocytoma); ung thư vú; co giật; điện não bất thường; trầm cảm; hen suyễn, khí phế thũng, nhiễm trùng phổi; bệnh tim hoặc bệnh thận. Nói với bác sĩ nếu bạn đang gặp phải triệu chứng cai rượu, từng phải dừng thuốc điều trị bệnh tâm thần do tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc nếu có kế hoạch tiếp xúc với thuốc trừ sâu organophosphate. Thuốc có thể gây buồn ngủ. Không lái xe, sử dụng máy móc hoặc làm bất cứ việc gì đòi hỏi sự tỉnh táo cho đến khi ảnh hưởng này của thuốc chấm dứt. Tránh các đồ uống có cồn. Có kế hoạch tránh tiếp xúc không cần thiết hoặc kéo dài với ánh sáng mặt trời, mặc quần áo bảo hộ, kính mát và dùng kem chống nắng vì Perphenazine có thể làm cho da bạn nhạy cảm với ánh sáng mặt trời. Perphenazine có thể gây chóng mặt, choáng váng và ngất xỉu khi thay đổi đột ngột tư thế từ nằm sang đứng.

  • Trẻ em: Không dùng Perphenazine cho bệnh nhi dưới 12 tuổi.
  • Người cao tuổi: Lựa chọn liều cho bệnh nhân cao tuổi cần thận trọng, thường bắt đầu từ mức thấp nhất của dãy liều và theo dõi chặt chẽ bệnh nhân.

Tương tác với các thuốc khác

Perphenazine được chuyển hóa bởi cytochrome P450 2D6 (CYP2D6). Việc dùng đồng thời Perphenazine với các thuốc ức chế hoạt động của P450 2D6 khác có thể làm tăng nồng độ Perphenazine trong huyết tương, cần điều chỉnh giảm liều Perphenazine.

Tác dụng phụ

  • Buồn ngủ, chóng mặt, mờ mắt, mở rộng hoặc thu hẹp đồng tử, da nhợt nhạt, khô miệng, nước bọt nhiều quá mức, nghẹt mũi, đau đầu, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón, ăn mất ngon, đờ đẫn, đi kéo lê, chuyển động bất thường, chậm lại hoặc không kiểm soát được, bồn chồn, khó ngủ hoặc khó duy trì giấc ngủ, có những giấc mơ lạ, cảm giác bị đe dọa, đi tiểu khó hoặc thường xuyên, tiểu tiện mất kiểm soát, thay đổi màu da, ngực lớn, núm vú tiết sữa, mất chu kỳ kinh nguyệt, giảm khả năng tình dục ở nam giới, sốt, cứng cơ bắp, nhầm lẫn, nhịp tim nhanh hoặc không đều, ra mồ hôi nhiều, đau cổ, lưỡi nhô ra khỏi miệng, cổ họng nghẹt, khó thở hoặc khó nuốt, không kiểm soát được cử động miệng, hàm hoặc khuôn mặt, co giật, đau mắt, mất thị lực, đặc biệt là vào ban đêm, nhìn mọi thứ có màu nâu, vàng da hoặc mắt, phát ban, nổi mề đay, ngứa, sưng mắt, mặt, miệng, môi, lưỡi, cổ họng, cánh tay, bàn tay, bàn chân, mắt cá chân hoặc cẳng chân, nhịp tim chậm lại, đau họng, sốt, ớn lạnh và các dấu hiệu nhiễm trùng khác. Cần gặp bác sĩ nếu các triệu chứng trở nên nghiêm trọng.
  • Thuốc có thể gây rối loạn vận động, hội chứng an thần kinh ác tính (NMS) đe dọa tử vong, hạ huyết áp, suy giảm thể chất - tinh thần, suy gan, gia tăng khối ung thư vú.

Quá liều và cách xử trí

Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm: phản xạ chậm, hôn mê, co giật, nhịp tim nhanh hoặc không đều. Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.

Khác

NẾU QUÊN UỐNG THUỐC
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG
Duy trì chế độ ăn uống bình thường, trừ khi có chỉ định khác của bác sĩ.