Omicap 20 - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Omicap 20

Tra cứu thông tin về thuốc Omicap - 20 trên Tủ thuốc 24h, bao gồm: công dụng, liều lượng, tác dụng phụ, tương tác thuốc...

Thông tin cơ bản thuốc Omicap 20

Số đăng ký

VN-10423-10

Nhà sản xuất

Micro Labs., Ltd

Dạng bào chế

Viên nang

Quy cách đóng gói

Hộp 10 vỉ x 10 viên

Thành phần

Omeprazole

Dạng thuốc và hàm lượng

20mg

Điều kiện bảo quản

Nhiệt độ phòng.

Tác dụng thuốc

  • Thuốc tác dụng vào giai đoạn cuối của sự tiết acid, liều duy nhất omeprazole 20mg/ngày ức chế nhanh sự tiết dịch vị do bất kỳ tác nhân kích thích nào. 
  • Omeprazole không tác dụng trên các thụ thể acetylcholin hoặc histamin và không có những tác dụng dược động học có ý nghĩa nào khác ngoại trừ trên sự tiết acid. Omeprazole gây giảm lâu dài acid dạ dày, nhưng có hồi phục. Năm ngày sau khi ngưng thuốc, sự tiết dịch vị trở lại bình thường, nhưng không có tăng tiết acid. Kiểm tra nội soi, tỉ lệ thành sẹo của loét tá tràng đạt 65% sau 2 tuần điều trị và 95% sau 4 tuần.

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

- Loét tá tràng tiến triển. 
- Loét dạ dày tiến triển. 
- Viêm thực quản do hồi lưu dạ dày-thực quản. 
- Hội chứng Zollinger-Ellison.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với omeprazole.

Liều dùng và cách dùng

* Viên uống 
Loét tá tràng tiến triển: 1 nang 20mg/ ngày, trong từ 2 đến 4 tuần lễ. 
Loét dạ dày tiến triển: 1 nang 20mg/ngày, trong 4 đến 8 tuần. 
Hội chứng Zollinger Ellison: 
Liều dùng ban đầu 60mg, một lần, mỗi ngày. Liều lượng điều chỉnh tuỳ theo mỗi bệnh nhân, và thời gian điều trị tuỳ theo yêu cầu lâm sàng, những liều dùng trên 80mg/ngày phải được chia ra và uống làm 2 lần trong ngày. 
Viêm thực quản do hồi lưu dạ dày thực quản: 
1 viên nang 20mg/ngày, trong 4 tuần lễ và tùy theo kết quả nội soi, một đợt điều trị thứ hai có thể được chỉ định trong 4 tuần lễ, với liều lượng thuốc như trên. 

*Thuốc tiêm 

Theo chỉ định của Bác sĩ 
Đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

Thận trọng

- Giống như các thuốc kháng tiết dịch vị khác, omeprazole khiến các vi khuẩn trong dạ dày phát triển dễ dàng do sự giảm dung tích và tính acid của dịch vị. 
- Không nên điều trị dài ngày các loét tá tràng hoặc loét dạ dày, viêm thực quản do hồi lưu, hoặc điều trị dự phòng tái phát các loét, vì chưa đủ tài liệu xác minh lợi ích các việc này. Hơn nữa, các nghiên cứu độc tính trên súc vật cho biết có những u bướu dạ dày dạng ung thư đã được phát hiện trên 1 loài vật khi dùng omeprazole liều cao trong thời gian dài. 
- Phải kiểm tra tình trạng lành tính vết loét dạ dày trước khi điều trị. 
- Phải giám sát đặc biệt các bệnh nhân có dùng diazepam, phenytoin (nếu cần giảm liều lượng), theophyllin, các kháng vitamin K (nếu dùng đồng thời với warfarin, phải giảm liều lượng). 
- Thiểu năng thận: Không có thay đổi đáng kể về sinh khả dụng. 
- Thiểu năng gan: Tuy sự bài thải chậm hơn, nhưng do cách dùng thuốc nên không có hiện tượng tích luỹ omeprazole hoặc các chất chuyển hóa. 
- Trẻ em: Công hiệu và tính dung nạp thuốc chưa được nghiên cứu.
- Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều dùng. 

Tương tác với các thuốc khác

Omeprazole làm chậm sự bài thải của diazepam, phenytoin và warfarin (là những chất bị chuyển hoá do oxy hoá ở gan). Do đó phải giám sát bệnh nhân dùng các thuốc này cùng lúc với omeprazole và giảm liều lượng, nhất là với phenytoin. 
- Các thuốc chẹn bêta: Không có tác dụng tương tác giữa propranolol và omeprazole. 
- Phải giám sát đặc biệt những bệnh nhân dùng các chất bị chuyển hoá bởi trung gian các hệ thống enzym cytochrom P450, vì phản ứng tương tác thuốc giữa các chất này với omeprazole chưa được nghiên cứu. 
- Nên chỉ định các chất tác dụng cục bộ dạ dày ruột (như magnesi hydroxid, aluminium hydroxid v.v...) xa khoảng 2 giờ đối với omeprazole.

Tác dụng phụ

Thuốc dung nạp tốt. Buồn nôn, nhức đầu, đầy hơi và táo bón rất hiếm. Thỉnh thoảng có ban da, nhưng biểu hiện này thường nhẹ và chóng hết.

Quá liều và cách xử trí

  • Có những liều uống duy nhất cao đến 160mg đã được dung nạp tốt. 
  • Trong trường hợp dùng quá liều, hiện chưa có các khuyến cáo điều trị đặc hiệu nào khác ngoại trừ cách điều trị triệu chứng và yểm trợ