Mevolren - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Mevolren

Tra cứu thông tin về thuốc Mevolren trên Tủ thuốc 24h, bao gồm: công dụng, liều lượng, tác dụng phụ, tương tác thuốc...

Thông tin cơ bản thuốc Mevolren

Số đăng ký

VNA-3731-00

Dạng bào chế

Gel nhũ tương bôi da

Quy cách đóng gói

Hộp 1 tuýp x 10g gel nhũ tương bôi da

Thành phần

Diclofenac (thuốc bôi)

Điều kiện bảo quản

Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

  • Ðiều trị dài ngày viêm khớp mạn, thoái hóa khớp.
  • Thống kinh nguyên phát.
  • Ðau cấp (viêm sau chấn thương, sưng nề) và đau mạn.
  • Viêm đa khớp dạng thấp thiếu niên.

Chống chỉ định

  • Quá mẫn với diclofenac, aspirin hay thuốc chống viêm không steroid khác (hen, viêm mũi, mày đay sau khi dùng aspirin).
  • Loét dạ dày tiến triển.
  • Người bị hen hay co thắt phế quản, chảy máu, bệnh tim mạch, suy thận nặng hoặc suy gan nặng.
  • Người đang dùng thuốc chống đông coumarin.
  • Người bị suy tim ứ máu, giảm thể tích tuần hoàn do thuốc lợi niệu hay do suy thận, tốc độ lọc cầu thận < 30 ml/phút (do nguy cơ xuất hiện suy thận).
  • Người bị bệnh chất tạo keo (nguy cơ xuất hiện viêm màng não vô khuẩn. Cần chú ý là tất cả các trường hợp bị viêm màng não vô khuẩn đều có trong tiền sử một bệnh tự miễn nào đó, như một yếu tố dễ mắc bệnh).

Liều dùng và cách dùng

Diclonefac có dạng gel và dạng lỏng để bôi lên da, thường được dùng bốn lần một ngày để điều trị đau viêm khớp, cùng khoảng thời gian mỗi ngày.

Thực hiện theo các hướng dẫn trên nhãn thuốc của bạn một cách cẩn thận, và hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn để giải thích bất kỳ phần nào bạn không hiểu.

Bôi diclofenac dạng gel hoặc dạng lỏng lên vùng da đã được làm sạch, để khô. Không bôi thuốc lên phần da bị bong tróc, nhiễm trùng, sưng, hoặc phát ban.

Diclofenac chỉ để sử dụng ngoài da. Hãy cẩn thận không để thuốc dây vào mắt, mũi hay miệng. Nếu bạn bị dính thuốc vào mắt, rửa mắt với nhiều nước hoặc nước muối. Nếu mắt của bạn vẫn còn bị kích thích sau một giờ, hãy gọi cho bác sĩ của bạn.

Thận trọng

Cần sử dụng thận trọng ở:

  • Người có tiền sử loét, chảy máu hoặc thủng đường tiêu hóa.
  • Người bệnh suy thận, suy gan, bị lupus ban đỏ toàn thân.
  • Người bệnh tăng huyết áp hay bệnh tim có ứ nước hoặc phù.
  • Người có tiền sử bệnh gan.
  • Cần theo dõi chức năng gan thường kỳ khi điều trị dài ngày bằng diclofenac.
  • Người bị nhiễm khuẩn.
  • Người có tiền sử rối loạn đông máu, chảy máu.

Tương tác với các thuốc khác

Diclofenac có thể làm tăng hay ức chế tác dụng của các thuốc khác.

  • Không nên dùng diclofenac phối hợp với:
    • Thuốc chống đông theo đường uống và heparin: Nguy cơ gây xuất huyết nặng.
    • Kháng sinh nhóm quinolon: Diclofenac và các thuốc chống viêm không steroid khác có thể làm tăng tác dụng phụ lên hệ thần kinh trung ương của kháng sinh nhóm quinolon, dẫn đến co giật (nhưng cần nghiên cứu thêm).
    • Aspirin hoặc glucocorticoid: Làm giảm nồng độ diclofenac trong huyết tương và làm tăng nguy cơ cũng như làm tăng nghiêm trọng tổn thương dạ dày - ruột.
    • Diflunisal: Dùng diflunisal đồng thời với diclofenac có thể làm tăng nồng độ diclofenac trong huyết tương, làm giảm độ thanh lọc diclofenac và có thể gây chảy máu rất nặng ở đường tiêu hóa.
    • Lithi: Diclofenac có thể làm tăng nồng độ lithi trong huyết thanh đến mức gây độc. Nếu buộc phải dùng đồng thời thì cần theo dõi người bệnh thật cẩn thận để phát hiện kịp thời dấu hiệu ngộ độc lithi và phải theo dõi nồng độ lithi trong máu một cách thường xuyên. Phải điều chỉnh liều lithi trong và sau điều trị bằng diclofenac.
    • Digoxin: Diclofenac có thể làm tăng nồng độ digoxin trong huyết thanh và kéo dài nửa đời của digoxin. Cần định lượng nồng độ digoxin trong máu và cần giảm liều digoxin nếu dùng đồng thời cả 2 thuốc.
    • Ticlopidin: Dùng cùng diclofenac làm tăng nguy cơ chảy máu.
    • Dụng cụ tránh thai đặt trong tử cung: Có tài liệu nói dùng diclofenac làm mất tác dụng tránh thai.
    • Methotrexat: Diclofenac làm tăng độc tính của methotrexat.
  • Có thể dùng diclofenac cùng với các thuốc sau nhưng phải theo dõi sát người bệnh:
    • Cyclosporin: Nguy cơ bị ngộ độc cyclosporin. Cần thường xuyên theo dõi chức năng thận của người bệnh.
    • Thuốc lợi niệu: Diclofenac và lợi niệu có thể làm tăng nguy cơ suy thận thứ phát do giảm lưu lượng máu đến thận vì diclofenac ức chế prostaglandin.
    • Thuốc chữa tăng huyết áp (thuốc ức chế men chuyển đổi, thuốc chẹn beta, thuốc lợi niệu).
    • Dùng thuốc chống toan có thể làm giảm kích ứng ruột bởi diclofenac nhưng lại có thể làm giảm nồng độ diclofenac trong huyết thanh.
    • Cimetidin có thể làm nồng độ diclofenac huyết thanh giảm đi một chút nhưng không làm giảm tác dụng chống viêm của thuốc. Cimetidin bảo vệ tá tràng khỏi tác dụng có hại của diclofenac.
    • Probenecid có thể làm nồng độ diclofenac tăng lên gấp đôi nếu được dùng đồng thời. Ðiều này có thể có tác dụng lâm sàng tốt ở người bị bệnh khớp nhưng lại có thể xảy ra ngộ độc diclofenac, đặc biệt ở những người bị suy giảm chức năng thận. Tác dụng thải acid uric - niệu không bị ảnh hưởng. Nếu cần thì giảm liều diclofenac.

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ có thể xảy ra: khô, đỏ, ngứa, sưng, đau, cứng, kích ứng, sưng hoặc bị tê tại chỗ bôi thuốc; nổi mụn; đau bụng; táo bón; đầy bụng; hoa mắt; tê, rát hoặc ngứa ran ở bàn tay, cánh tay, bàn chân, hoặc cẳng chân

Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng. Nếu bạn gặp bất kỳ những triệu chứng sau, hãy gọi bác sĩ của bạn ngay lập tức: nổi mề đay; ngứa; khó thở hoặc nuốt; sưng mặt, cổ họng, cánh tay, bàn tay, bàn chân, mắt cá chân, hoặc cẳng chân; tăng cân không rõ nguyên nhân; thở khò khè; hen suyễn nặng hơn; vàng da hoặc mắt; buồn nôn; cực kỳ mệt mỏi; chảy máu bất thường hoặc bầm tím; thiếu năng lượng; ăn mất ngon; đau ở phần trên bên phải của dạ dày; triệu chứng giống cúm; nước tiểu có màu sẫm; phát ban; mụn nước trên da; cảm sốt; da nhợt nhạt; nhịp tim nhanh

Quá liều và cách xử trí

Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức. Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm: buồn ngủ; thiếu năng lượng; buồn nôn; nôn; đau bụng; phân máu, phân đen, hoặc phân hắc ín; chất nôn có máu hoặc trông như bã cà phê; thở nông, chậm hoặc thở không đều; nổi mề đay; ngứa; khó thở hoặc nuốt; mất ý thức

Khác

NẾU QUÊN UỐNG THUỐC
Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, khi bỏ quên liều mà đã gần tới thời gian bôi liều tiếp theo bạn có thể bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch trình dùng thuốc của bạn. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều bỏ lỡ.