Jintrotide - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Jintrotide

Tra cứu thông tin về thuốc Jintrotide trên Tủ thuốc 24h, bao gồm: công dụng, liều lượng, tác dụng phụ, tương tác thuốc...

Thông tin cơ bản thuốc Jintrotide

Số đăng ký

VN-12941-11

Dạng bào chế

Bột đông khô pha tiêm

Quy cách đóng gói

Hộp 10 lọ

Thành phần

Octreotid

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch octreotid acetat để tiêm dưới da, tiêm tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch, ống tiêm hoặc lọ, tính theo octreotid có 50, 100, 200, 500, 1000 microgam/ml.

Hỗn dịch tiêm octreotid acetat tác dụng kéo dài, lọ thuốc bột, tính theo octreotid có 10, 20, 30mg kèm lọ 2ml dung môi để pha thành hỗn dịch tiêm bắp. Có thể được cung cấp cả gạc tẩm ethanol, kim tiêm, bơm tiêm cùng với lọ dung môi 2ml.

Điều kiện bảo quản

Octreotid được bảo quản trong lọ hoặc ống tiêm kín, để ở tủ lạnh 2 – 8 độ C, tránh ánh sáng. Để ở nhiệt độ thường, octreotid ổn định được 14 ngày.

Octreotid acetat dung dịch đã pha để tiêm truyền tĩnh mạch cần sử dụng trong vòng 24 giờ.

Octreotid acetat hỗn dịch có thể bảo quản được lâu nếu để ở tủ lạnh 2 – 8 độ C. Lọ thuốc dùng nhiều lần, sau 14 ngày kể từ ngày dùng lần đầu, nếu còn thuốc cũng phải vứt bỏ.

Ống tiêm octreotid acetat chỉ được mở ngay trước khi dùng và dùng xong một lần, nếu còn thuốc cũng phải vứt bỏ.

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

U carcinoid (để điều trị triệu chứng): u tiết hormon tăng trưởng, u tiết VIP, u tiết glucagon.

Bệnh to cực, kể cả trường hợp phẫu thuật, liệu pháp tia xạ hoặc dùng thuốc chủ vận thụ thể dopamin không có kết quả.

Thuốc còn được dùng để phòng ngừa tai biến do phẫu thuật tụy, xuất huyết giãn tĩnh mạch, ỉa chảy do HIV.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với octreotid hoặc bất kỳ thành phần nào có trong thuốc.

Liều dùng và cách dùng

  • Cách pha thuốc và dùng thuốc
    • Octreotid acetat dạng dung dịch có thể tiêm dưới da, tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm truyền tĩnh mạch. Tiêm dưới da hấp thu chậm hơn nên tác dụng kéo dài hơn và dễ dùng cho người bệnh hơn. Tiêm tĩnh mạch thường chỉ dùng cho trường hợp cấp cứu, cần có tác dụng nhanh để kiểm soát các triệu chứng do u carcinoid gây ra.
    • Để giảm thiểu nguy cơ tai biến trên đường tiêu hóa, tránh dùng thuốc trong bữa ăn, phải dùng vào thời gian giữa các bữa ăn và lúc đi ngủ.
    • Khi tiêm dưới da, nên tiêm mỗi chỗ một lượng thuốc nhỏ để đỡ đau ở chỗ tiêm, vị trí tiêm cần luân chuyển theo thứ tự. Tránh tiêm nhiều lần ở một chỗ trong thời gian ngắn.
    • Cần hướng dẫn thật kĩ chi tiết kỹ thuật tiêm dưới da vô khuẩn cho người bệnh và người nhà, để họ có thể tự tiêm được.
    • Khi tiêm tĩnh mạch nhanh (như khi bị cơn carcinoid), octreotid acetat dạng dung dịch có thể dùng trực tiếp mà không cần pha loãng. Nhưng theo một số nhà sản xuất, phải pha loãng theo tỷ lệ không dưới 1: 1 cho đến không quá 1: 9 với natri clorid 0,9%.
    • Để tiêm truyền tĩnh mạch, phải pha loãng trong 50 – 200ml dung dịch tiêm natri clorid 0,9% hoặc glucose 5% và truyền ngắt quãng trong 15 – 30 phút. Các dung dịch đã pha loãng phải được dùng trong vòng 24 giờ.
    • Octreotid acetat dạng hỗn dịch chỉ được tiêm bắp và phải được dùng dưới sự giám sát của thầy thuốc. Dạng hỗn dịch không được tiêm dưới da hoặc tĩnh mạch.
    • Lọ thuốc bột octreotid acetat và lọ dung môi cần lấy ra khỏi tủ lạnh và để ở nhiệt độ phòng 30 – 60 phút trước khi pha thuốc. Lấy dung môi cho vào lọ thuốc bột, trộn thật đều thành hỗn dịch theo đúng bản hướng dẫn của nhà sản xuất rồi dùng ngay. Nên tiêm vào cơ mông, vì tiêm vào cơ delta sẽ rất khó chịu. Cần luân chuyển vị trí tiêm ở cơ mông để giảm kích ứng.
    • Hỗn dịch đã pha chế chưa dùng ngay, cần để trong tủ lạnh ở 2 – 8 độ C và tránh ánh sáng.
  • Liều lượng:

    Liều dùng của octreotid acetat được tính theo octreotid. Do có sự khác nhau nhiều về mức độ nặng nhẹ của các triệu chứng nên không thể quy định một liều được. Liều dùng cho mỗi người phải tùy theo đáp ứng của người bệnh (về triệu chứng và kết quả xét nghiệm) và sự dung nạp thuốc.Người lớn, liều khởi đầu tiêm dưới da là 50 – 100microgam/lần, ngày 1 – 3 lần (thường dùng 50microgam mỗi lần, ngày 2 lần). Liều về sau có thể tăng dần tùy theo đáp ứng và dung nạp của người bệnh. Liều mỗi ngày thường được chia ra làm 2 – 3 lần.Chưa xác định được liều tối đa, nhưng đã dùng đến liều 3000microgam/ngày chia 5 lần hoặc nhiều hơn, thậm chí đã dùng liều một lần đến 120mg truyền tĩnh mạch trong 8 giờ cho người lớn khỏe mạnh mà không thấy có tai biến nặng.

    • U carcinoid: 
      • Để điều trị ỉa chảy và nóng bừng do u carcinoid ở người lớn, khởi đầu nên dùng octreotid dạng dung dịch. Liều trung bình là 300 (100 – 600) microgam mỗi ngày, chia ra 2 – 4 lần, dùng trong 2 tuần.
      • Liều duy trì trung bình đối với đa số người bệnh trong các nghiên cứu lâm sàng là 450 microgam/ngày. Trong khi một số người bệnh đáp ứng với liều 50microgam mỗi ngày thì lại có người bệnh phải dùng tới 1500microgam, tuy nhiên kinh nghiệm dùng liều lớn hơn 750 microgam còn ít.
      • Sau 2 tuần, người bệnh nào đáp ứng tốt với octreotid dạng dung dịch, nên chuyển sang dùng octreotid dạng dung dịch, với liều khởi đầu là 20mg, tiêm bắp, 4 tuần một lần trong 2 tháng, nhưng ít nhất trong 2 tuần đầu kể từ khi bắt đầu dùng octreotid dạng hỗn dịch vẫn phải tiếp tục dùng octreotid dạng dung dịch tiêm dưới da với liều cũ. Trong một số trường hợp, sau khi ngừng octreotid dạng dung dịch (sau khi đã dùng thêm 2 tuần), các triệu chứng bệnh vẫn còn thì phải dùng octreotid dạng dung dịch tiếp thêm 1 – 2 tuần nữa.
      • Sau 2 tháng điều trị với liều 20mg (4 tuần/ lần), nếu triệu chứng bệnh vẫn còn thì tăng liều lên 30mg, tiêm bắp, 4 tuần một lần. Trái lại, nếu về cơ bản không còn triệu chứng bệnh thì giảm liều còn 10mg, tiêm bắp, 4 tuần một lần.Các liều octreotid hỗn dịch lớn hơn 30mg chưa được thử nghiệm và cũng không khuyến cáo dùng.Trong quá trình điều trị dùng octreotid dạng hỗn dịch, nếu thấy triệu chứng bệnh xuất hiện trở lại, lại phải dùng octreotid dạng dung dịch tiêm dưới da, với liều bằng liều trước khi chuyển sang dùng octreotid dạng hỗn dịch.
      • Để kiểm soát nhanh tụt huyết áp và các biểu hiện khác của cơn carcinoid, cần tiêm tĩnh mạch nhanh dung dịch octreotid liều 50 – 500 microgam và lặp lại nếu cần. Truyền tĩnh mạch kéo dài với liều 50 microgam mỗi giờ trong 8 – 24 giờ cũng đã được dùng để điều trị cơn carcinoid.
      • Tiêm dưới da liều 250 – 500 microgam, 1 – 2 giờ trước khi gây mê để phòng ngừa cơn carcinoid xảy ra khi phẫu thuật. Nên thận trọng hơn, có thể phòng ngừa bằng cách: 24 – 48 giờ trước khi gây mê hoặc dùng hóa trị liệu, tiêm dưới da dung dịch octreotid với liều 150 – 250 microgam, cứ  6 – 8 giờ một lần.
    • U tiết VIP: 
      • Để điều trị ỉa chảy toàn nước do u VIP ở người lớn, khởi đầu nên tiêm dưới da dung dịch octreotid với liều 200 – 300 (trong phạm vi 100 – 750) microgam mỗi ngày, chia ra 2 – 4 lần, trong 2 tuần. Liều cụ thể bao nhiêu phải dựa vào đáp ứng và dung nạp của từng người bệnh, nhưng hạn chế dùng liều lớn hơn 450 microgam mỗi ngày. 
      • Nếu sau ít nhất 2 tuần, người bệnh đáp ứng tốt với octreotid dạng dung dịch, có thể chuyển sang dùng octreotid dạng hỗn dịch với liều 20mg, tiêm bắp, 4 tuần 1 lần trong 2 tháng, nhưng vẫn phải tiếp tục dùng octreotid dạng dung dịch tiêm dưới da thêm 2 tuần, có khi đến 3 – 4 tuần để tránh triệu chứng bệnh trở lại.
      • Sau 2 tháng điều trị với liều 20mg (4 tuần 1 lần), nếu triệu chứng bệnh vẫn còn thì tăng liều lên 30mg, tiêm bắp, 4 tuần 1 lần. Trái lại, nếu về cơ bản không còn triệu chứng bệnh thì giảm liều còn 10mg, tiêm bắp 4 tuần 1 lần.
      • Cũng như trường hợp u carcinoid, liều lớn hơn 30mg/ngày chưa được nghiên cứu và cũng không khuyến cáo dùng. Trong quá trình đang dùng octreotid dạng hỗn dịch, nếu thấy triệu chứng trở lại, phải dùng octreotid dạng dung dịch tiêm dưới da, với liều bằng liều trước khi chuyển sang dùng octreotid dạng hỗn dịch.
    • Bệnh to cực
      • Để điều trị bệnh to cực, khởi đầu cũng dùng octreotid dạng dung dịch tiêm dưới da với liều 50 microgam mỗi lần, ngày 3 lần. Điều chỉnh liều dựa vào định lượng nồng độ GH sau khi tiêm octreotid được 0 – 8 giờ cho đến khi nồng độ GH và IGF – I trở về bình thường. Liều 100 – 200 microgam/lần, ngày 3 lần, cho kết quả tối đa ở hầu hết người bệnh. Tuy nhiên, một số trường hợp cần dùng đến liều 500 microgam/lần, ngày 3 lần. Thời gian dùng thuốc ít nhất trong 2 tuần để xác định tính dung nạp thuốc của người bệnh.
      • Nếu sau 2 tuần, người bệnh đáp ứng tốt với octreotid dạng dung dịch, có thể chuyển sang dùng octreotid dạng hỗn dịch với liều 20mg, tiêm bắp, 4 tuần 1 lần trong 3 tháng. Sau đó, liều octreotid dạng hỗn dịch được điều chỉnh dựa vào nồng độ GH, IGF – I và triệu chứng lâm sàng.
      • Người bệnh có nồng độ GH từ 2,5 nanogam/ml trở xuống, nồng độ IGF-I bình thường và triệu chứng bệnh kiểm soát được tốt, liều tối đa là 20 mg tiêm bắp, 4 tuần 1 lần.
      • Người bệnh có nồng độ GH từ 1 nanogam/ml trở xuống, nồng độ IGF-I bình thường và triệu chứng bệnh kiểm soát tốt, liều nên giảm còn 10mg tiêm bắp, 4 tuần 1 lần.
      • Người bệnh có nồng độ GH trên 2,5 nanogam/ml, nồng độ IGF-I cao trên bình thường và triệu chứng lâm sàng không kiểm soát được liều phải tăng lên 30mg tiêm bắp, 4 tuần 1 lần.
      • Nếu người bệnh không đáp ứng với liều 30mg, liều có thể tăng lên 40mg, tiêm bắp, 4 tuần 1 lần. Tuy nhiên, không nên dùng liều trên 40mg.
      • Người bệnh đã được dùng liệu pháp chiếu xạ tuyến yên, hàng năm cần ngừng dùng octreotid hỗn dịch khoảng 8 tuần để đánh giá tác dụng và xem xét có nên tiếp tục dùng octreotid dạng hỗn dịch không.
    • Phòng ngừa tai biến do phẫu thuật tụy:

      Tiêm dưới da 100 microgam octreotid dạng dung dịch, ngày 3 lần, trong 7 ngày liên tiếp, bắt đầu ít nhất 1 giờ trước khi mổ.

Thận trọng

Dùng octreotid có thể gây ra một số tác dụng của somatostatin nội sinh trên chức năng và nhu động đường dạ dày – ruột, đường mật, dung nạp glucose và một số chức năng nội tiết khác. Do đó, cần phải theo dõi sỏi túi mật (siêu âm túi mật 6 – 12 tháng một lần), kiểm tra thường xuyên glucose – huyết, chú ý đến suy giáp, cần phải theo dõi thị lực, vì tăng tiết hormon tăng trưởng do u tuyến yên có thể phát triển lan rộng gây chèn ép trong khi điều trị.

Cần phải theo dõi nhịp tim (nhịp chậm xoang, rối loạn dẫn truyền) trong khi điều trị octreotid.

Octreotid dạng dung dịch dung nạp tốt ở trẻ em, vì vậy có thể dùng cho trẻ em từ 1 tháng tuổi. Trẻ em dùng octreotid có thể chậm phát triển. Chưa nghiên cứu dùng octreotid hỗn dịch cho trẻ em.

Người cao tuổi cũng dung nạp tốt, nên đã dùng cho người đến 83 tuổi. Tuy nhiên, do độ thanh thải và nửa đời của octreotid ở người cao tuổi kéo dài hơn nên cần giảm liều dùng.

Người bị suy thận vẫn phải chạy thận nhân tạo, nửa đời của octreotid tăng nhiều, do đó cần phải giảm liều. Chưa nghiên cứu ảnh hưởng của suy gan trên dược động học của octreotid.

Tương tác với các thuốc khác

  • Dịch dinh dưỡng: người bệnh được truyền dịch dinh dưỡng, nếu phối hợp dùng octreotid có thể dẫn đến tăng nồng độ kẽm trong huyết tương và làm giảm hấp thu của các thuốc uống khác.
  • Insulin: người bệnh đái tháo đường đang điều trị bằng insulin nếu phối hợp với octreotid dễ xảy ra tụt glucose huyết do octreotid làm giảm tiết glucagon, do đó, khi phối hợp phải giảm liều insulin.
  • Bromocriptin: khi phối hợp với octreotid, sinh khả dụng của bromocriptin tăng, do đó, có thể phải giảm liều bromocriprin.
  • Ciclosporin: phối hợp với octreotid sẽ làm giảm nồng độ ciclosporin trong huyết tương, do đó phải tăng liều ciclosporin. Nhưng khi đang phối hợp mà ngừng dùng octreotid, phải giảm liều ciclosporin.

Tác dụng phụ

Octreotid nói chung dung nạp tốt. Các tai biến tuy thường xảy ra nhưng chỉ từ nhẹ đến vừa và thường tự qua khỏi. Rất ít trường hợp phải ngừng thuốc.

  • Thường gặp, ADR > 1/100
    • Gan, mật: nhiều cặn trong túi mật, sỏi mật, viêm túi mật, viêm đường mật, tắc mật, viêm gan ứ mật.
    • Tiêu hóa: buồn nôn, ỉa chảy, đau bụng, khó tiêu, phân ít, trướng bụng, đầy hơi, đau mót, phân mỡ.
    • Da: đau và ửng đỏ, ban đỏ ở chỗ tiêm dưới da, đau ở chỗ tiêm bắp, chủ yếu là do thuốc có tính acid (pH khoảng 4,2).
    • Thần kinh: nhức đầu, chóng mặt, bứt rứt, mệt mỏi, suy nhược.
    • Nội tiết: tăng glucose huyết (có khi lại tụt glucose huyết), giảm caroten huyết thanh.
  • Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
    • Gan, mật: vàng da, tăng transaminase, viêm tụy.
    • Tiêu hóa: táo bón, co thắt trực tràng, xuất huyết tiêu hóa, phân bất thường, khó tiêu, chán ăn, khô miệng.
    • Da: rụng tóc, mỏng da, da có vảy, thâm tím da, ngứa, ban.
    • Thần kinh: bồn chồn, co giật, giảm trí tuệ, choáng váng, dị cảm, nặng đầu, mất ngủ, run, tê cóng.
    • Nội tiết: tiết nhiều sữa, giảm chức năng giáp, bướu cổ.
    • Tim mạch: phù, tăng huyết áp, viêm tĩnh mạch huyết khối, thiếu máu, suy tim sung huyết, đánh trống ngực, hạ huyết áp thế đứng, ngất, đau ngực, thay đổi điện tâm đồ, loạn nhịp tim, nhịp chậm xoang.
    • Xương – cơ: đau lưng, đau cơ, co rút cơ, đau khớp, đau chân, đau tay.

Dược động học/Dược lực

Dược động học

Octreotid hấp thu nhanh và hoàn toàn sau khi tiêm dưới da. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt sau 25 – 30 phút. Đỉnh trong huyết tương ở người tình nguyện khỏe mạnh là 5,2 nanogam/ml sau khi tiêm dưới da liều 100microgam được 25 phút.

Octreotid liên kết với protein huyết tương khoảng 65%. Thuốc phân bố được vào cả các mô của cơ thể và qua được hàng rào nhau thai. Thể tích phân bố là 13.6 lít.

Độ thanh thải khoảng 10 lít/giờ, nhưng dược động học của octreotid  không tuyến tính, khi dùng liều cao độ thanh thải giảm.Nửa đời thải trừ khoảng 1,5 giờ và kéo dài hơn ở người cao tuổi và người suy thận. Độ thanh thải ở người suy thận phải chạy thận nhân tạo chỉ là 4,5 lít/giờ.

Thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận. Khoảng 1/3 liều dùng được thải trừ qua nước tiểu ở dạng không bị biến đổi. 80% octreotid acetat đào thải qua mật dưới dạng không đổi.

Dược động học của octreotid ở người bị bệnh to cực có khác người tình nguyện khỏe mạnh. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt 2,8 nanogam/ml sau khi tiêm dưới da 100 microgam được 42 phút. Thuốc liên kết với huyết tương 41%, thể tích phân bố là 21, 6 lít và độ thanh thải là 16 lít/giờ.

Dược lực

Octreotid là một octapeptid tổng hợp, có cấu trúc và tác dụng dược lý tương tự somatostatin tự nhiên, được phân lập đầu tiên ở vùng hạ đồi, nhưng octreotid có tác dụng kéo dài hơn.

Octreotid có tác dụng ức chế tiết một số hormon thùy trước tuyến yên, chức năng tuyến tụy nội và ngoại tiết, ức chế tiết serotonin, các peptid dạ dày – ruột – tụy như gastrin, peptid ruột vận mạch (VIP: vasoactive intestinal polypeptide), insulin, glucagon, secretin, motilin, polypeptid tuyến tụy, hormon tăng trưởng, ức chế nhu động dạ dày – ruột, túi mật, làm giảm lưu lượng máu nội tạng, kích thích sự hấp thu dịch và điện giải qua đường tiêu hóa.

Octreotid có tác dụng mạnh hơn somatostatin. Thuốc ức chế giải phóng somatotropin (GH: growth hormone: hormon tăng trưởng) mạnh hơn giải phóng insulin và glucagon, có nửa đời trong huyết tương và thời gian tác dụng dài hơn somatostatin, không có hiện tượng tăng tiết hormon trở lại khi ngừng thuốc. Octreotid ức chế tiết somatostatin trong điều kiện cả khi bình thường, của LH (hormon lutein – hóa) đối với hormon giải phóng gonadotropin và ức chế giải phóng TSH (hormon kích thích tuyến giáp).

Vì vậy, octreotid được dùng để điều trị những biểu hiện tiêu hóa bất thường như đỏ bừng mặt và ỉa chảy do hội chứng carcinoid, ỉa chảy toàn nước do các u tiết VIP. Thuốc cũng làm giảm nồng độ hormon tăng trưởng (GH) và/hoặc yếu tố tăng trưởng I có hoạt tính kiểu insulin (IGF-I: insulin – like growth fator I) ở người bị bệnh to cực. Thời gian tác dụng của octreotid acetat thay đổi nhưng có thể kéo dài tới 12 giờ tùy theo u.

Quá liều và cách xử trí

Cho đến nay chưa thấy có báo cáo về quá liều xảy ra ở người bệnh. Tiêm tĩnh mạch nhanh cho người tình nguyện khỏe mạnh liều 1mg (1000 microgam), hoặc truyền tĩnh mạch 30mg (30.000 microgam) trong 20 phút hoặc 120mg trong 8 giờ không thấy có tai biến gì nghiêm trọng.

Liều gây chết khi tiêm tĩnh mạch ở chuột nhắt là 72 mg/kg, ở chuột cống trắng là 18mg/kg.

Khác

Hướng dẫn cách xử trí ADR

  • Tai biến tiêu hóa thường xảy ra trong tuần đầu điều trị và tự mất trong quá trình điều trị. Để giảm tai biến tiêu hóa, nên dùng thuốc xa bữa ăn, vào khoảng giữa các bữa ăn và trước khi đi ngủ.
  • Tai biến gan mật thường xảy ra nhất (40 – 60%) là do thuốc ức chế sự co bóp túi mật, làm giảm tiết mật, thay đổi hấp thu chất béo. Cần siêu âm túi mật và đường mật trước khi điều trị và định kỳ 6 tháng một lần trong điều trị. Nếu bị sỏi mật, phải ngừng thuốc. Nếu đau nặng do sỏi mật, phải mổ lấy sỏi ra.

Phải theo dõi chức năng tuyến giáp, xác định mỡ trong phân và định lượng caroten trong huyết thanh. Nếu thấy có diễn biến xấu phải giảm liều.