Thông tin cơ bản thuốc Guanethidin
Dạng bào chế
Viên nén, thuốc tiêm, dung dịch
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén 10 mg, 25 mg (dạng guanethidin monosulfat).
- Ống tiêm: 10 mg/ml (dạng guanethidin monosulfat).
- Dung dịch nhỏ mắt 5%, 10 ml.
Điều kiện bảo quản
Tránh ẩm, tránh ánh sáng. Bảo quản ở nhiệt độ từ 15 - 300C.
Tác dụng thuốc Guanethidin
Chỉ định/Chống chỉ định
Chỉ định
- Vào đầu những năm 1970, guanethidin là thuốc chủ yếu dùng trong điều trị cho người bệnh tăng huyết áp vừa và nặng và điều trị tăng huyết áp do thận như viêm thận - bể thận, thoái hóa dạng tinh bột ở thận và hẹp động mạch thận.
- Ngày nay, đã có những thuốc có độ dung nạp tốt và an toàn hơn guanethidin. Do vậy, guanethidin chỉ được dùng cho một số ít người bệnh không dung nạp hoặc không điều trị được bằng các thuốc khác. Thuốc dùng để điều trị glôcôm góc mở mạn tính và các bệnh mắt nội tiết như lồi mắt, liệt mắt, mi mắt chậm, co mi.
Chống chỉ định
- Người bị u tế bào ưa crom (u tủy thượng thận) và người bệnh trước đây đã điều trị bằng các thuốc ức chế monoamin oxidase (IMAO).
- Quá mẫn với guanethidin và các dẫn chất.
- Suy tim sung huyết rõ không phải do tăng huyết áp.
- Suy thận (độ thanh thải creatinin 10 - 40 ml/phút).
Liều dùng và cách dùng
Liều uống: Uống 1 lần trong ngày.
Người bệnh ngoại trú: Liều bắt đầu, 10 mg/ngày, sau tăng thêm 10 - 12,5 mg/ngày; cách khoảng từ 5 - 7 ngày một lần tăng, tùy theo đáp ứng của người bệnh, hoặc dùng liều trung bình 25 - 50 mg/ngày.
Người bệnh nằm viện: Liều ban đầu, 25 - 50 mg, sau tăng thêm 25 - 50 mg mỗi ngày hoặc cách ngày. Liều có thể tăng đến 400 mg/ngày, nếu cần.
Trẻ em: Liều bắt đầu 0,2 mg/kg/ngày một lần, sau tăng thêm mỗi lần một lượng bằng liều ban đầu, cách nhau khoảng 1 - 2 tuần, tăng đến tối đa 3 mg/kg/ngày, nếu cần.
Người cao tuổi: 5 mg một lần/ngày.
Tiêm bắp:
Ðể điều trị cơn tăng huyết áp (kể cả nhiễm độc thai nghén): Tiêm một lần 10 - 20 mg, thuốc thường gây hạ huyết áp trong vòng 30 phút, đạt tác dụng tối đa sau 1 - 2 giờ và duy trì được trong 4 - 6 giờ. Nếu cần có thể tiêm thêm một liều 10 - 20 mg nữa, cách sau liều trước 3 giờ.
Chú ý: Cần dùng thuốc theo đúng hướng dẫn. Nếu quên dùng thuốc, chỉ dùng liều tiếp, không uống bù (gấp đôi liều). Tránh đứng lâu hoặc đứng lên đột ngột, đặc biệt buổi sáng. Tránh dùng rượu để giảm nguy cơ tụt huyết áp đột ngột. Tránh dùng những thuốc không cần đơn có chứa ephedrin, phenylpropanolamin hoặc pseudoephedrin.
Ðối với người bệnh suy thận có độ thanh lọc creatinin < 10 ml/phút, cần dùng thuốc cách nhau 24 - 36 giờ.
Dùng trong nhãn khoa: Ðể điều trị glôcôm góc mở mạn tính hoặc mắt lồi nội tiết, nhỏ dung dịch tra mắt 5% 1 hoặc 2 giọt vào mỗi mắt, ngày nhỏ 2 hoặc 4 lần.
Thận trọng
- Thận trọng với trường hợp suy thận vừa (độ thanh thải creatinin 41 - 60 ml/ phút) hoặc bị xơ cứng mạch vành hay não, hoặc hạ huyết áp đột ngột.
- Người bệnh hen hoặc có tiền sử loét đường tiêu hóa.
Tương tác với các thuốc khác
- Dùng guanethidin cho người bệnh trước đó có điều trị bằng các thuốc ức chế monoamin oxydase có thể làm giải phóng một lượng lớn catecholamin gây cơn tăng huyết áp nguy hiểm. Do vậy, chống chỉ định dùng đồng thời hoặc phải ngừng thuốc ức chế monoamin oxydase ít nhất 14 ngày trước khi bắt đầu điều trị bằng guanethidin.
- Dùng đồng thời guanethidin với các thuốc chống loạn nhịp và digitalis có thể gây nhịp tim chậm xoang.
- Tác dụng hạ huyết áp của guanethidin có thể tăng lên bởi các thuốc hạ huyết áp khác như reserpin, methyldopa, các thuốc giãn mạch (đặc biệt minoxidil), các thuốc chẹn kênh calci, các thuốc chẹn beta hoặc các thuốc ức chế men chuyển đổi angiotensin và rượu.
- Tác dụng hạ huyết áp của thuốc bị giảm bởi clorpromazin, dẫn chất phenothiazin, các thuốc chống trầm cảm ba vòng, các thuốc ngừa thai đường uống.
Tác dụng phụ
Thường gặp, ADR > 1/100
Tim mạch: Hạ huyết áp tư thế hoặc sau luyện tập (biểu hiện như yếu, mệt mỏi, chóng mặt, ngất); phù và tăng cân; thỉnh thoảng suy tim sung huyết.
Tiêu hóa: Tăng nhu động ruột và ỉa chảy nặng.
Niệu – sinh dục: Ức chế xuất tinh, đái đêm.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Toàn thân: Mỏi mệt.
Tiêu hóa: Chán ăn, buồn nôn, nôn, khô miệng.
Da: viêm da.
Niệu - sinh dục: Tăng urê huyết.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Tim mạch: Nhịp chậm hoặc blôc nút nhĩ thất hoàn toàn.
Thần kinh: Trầm cảm.
Thần kinh - cơ: Ðau cơ, rung cơ.
Dược động học/Dược lực
Dược động học
Sự hấp thu guanethidin thay đổi nhiều tùy từng người bệnh, thường từ 3 - 30% liều uống vào được vòng tuần hoàn chung. Sau khi hấp thu, thuốc phân bố rộng khắp các mô và vận chuyển nhanh tới nơi tác dụng tại tế bào thần kinh, sau đó thải trừ với nửa đời thải trừ là 5 ngày. Vì thuốc có nửa đời dài nên chỉ cần uống thuốc 1 lần/ ngày, liều nhắc lại hàng ngày sẽ tích tụ trong ít nhất 2 tuần. Thuốc không liên kết với protein huyết thanh. Có thể chưa có đáp ứng hạ huyết áp tối đa trong vòng 1 - 3 tuần sau khi bắt đầu hoặc thay đổi liều. Khi ngừng thuốc, huyết áp giữ ở mức giảm trong 3 - 4 ngày sau đó, rồi dần trở về mức trước khi điều trị sau 1 - 3 tuần. Guanethidin được chuyển hóa thành các chất không hoạt tính, bài tiết qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa và khoảng 6,4% dưới dạng không đổi.
Dược lực
Guanethidin là thuốc ức chế thần kinh giao cảm ngoại vi sau hạch, do đó gây hạ huyết áp vì làm kiệt nguồn và ức chế tái tạo noradrenalin ở cuối dây thần kinh sau hạch. Guanethidin không qua hàng rào máu não nên không có tác dụng trên hệ thần kinh trung ương. Guanethidin không có tác dụng trên hệ thần kinh đối giao cảm. Thời gian bắt đầu có tác dụng của guanethidin thường chậm, thông thường phải sau khi uống thuốc 2 - 3 ngày mới có tác dụng hạ huyết áp tối đa và tác dụng hạ huyết áp có thể kéo dài tới 10 ngày. Hiện nay, guanethidin ít được dùng vì dung nạp kém và vì có nhiều loại thuốc khác. Thuốc chỉ dùng cho những người bệnh không dung nạp hoặc không điều trị được bằng các thuốc khác. Thuốc có chống chỉ định cho người bệnh bị u tế bào ưa crom (u tủy thượng thận) và suy tim sung huyết rõ không do tăng huyết áp.
Guanethidin còn có tác dụng tăng nhu động dạ dày - ruột và gây tê nhẹ. Nhỏ tại chỗ vào mắt guanethidin gây co đồng tử, sa mi và giảm áp suất nội nhãn.
Quá liều và cách xử trí
Triệu chứng: Hạ huyết áp tư thế có thể gây ngất, nhịp tim chậm xoang, mệt mỏi, chóng mặt, nhìn mờ, yếu cơ, buồn nôn, nôn, ỉa chảy nặng và thiểu niệu.
Ðiều trị: Ðầu tiên gây nôn hoặc rửa dạ dày và dùng than hoạt để giảm hấp thu.
Có thể khắc phục hạ huyết áp tư thế bằng cách để người bệnh nằm, truyền dịch và chất điện giải và nếu cần, thận trọng cho dùng thuốc tăng huyết áp. Có thể điều trị nhịp tim chậm xoang bằng atropin, điều trị ỉa chảy bằng thuốc chống cholinergic.