Esapbe 20 - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Esapbe 20

Tra cứu thông tin về thuốc Esapbe 20 trên Tủ thuốc 24h, bao gồm: công dụng, liều lượng, tác dụng phụ, tương tác thuốc...

Thông tin cơ bản thuốc Esapbe 20

Số đăng ký

VN-12822-11

Nhà sản xuất

sterling Healthcare Pvt. Ltd

Dạng bào chế

Viên nén bao tan trong ruột

Quy cách đóng gói

Hộp 2 vỉ x 10 viên

Thành phần

Esomeprazole

Điều kiện bảo quản

Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

Esomeprazole được sử dụng để điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) và được sử dụng kết hợp với amoxicillin và clarithromycin (Biaxin) để điều trị tình trạng loét dạ dày và nhiễm H. pylori. Nó cũng được sử dụng để điều trị hội chứng Zollinger-Ellison. Esomeprazole kê đơn được sử dụng để điều trị chứng ợ nóng thường xuyên.

Liều dùng và cách dùng

Esomeprazole có dạng viên nang giải phóng kéo dài, thường được dùng một lần một ngày ít nhất 1 giờ trước bữa ăn. Khi esomeprazole được dùng để điều trị một số tình trạng ví như có quá nhiều axit dạ dày, thuốc được dùng hai lần một ngày.

Hãy dùng esomeprazole trong khoảng thời gian tương tự mỗi ngày. Thực hiện theo các hướng dẫn trên nhãn thuốc của bạn một cách cẩn thận, và hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn để giải thích bất kỳ phần nào bạn không hiểu.

Thận trọng

Trước khi dùng esomeprazole, cho bác sĩ và dược sĩ của bạn nếu bạn bị dị ứng với esomeprazole, dexlansoprazole (Dexilant), lansoprazole (Prevacid), omeprazole (Prilosec, Zegerid), pantoprazole (Protonix), Rabeprazole (Aciphex), bất kỳ loại thuốc nào khác, hoặc bất kỳ các thành phần trong viên nang esomeprazole.

Nói cho bác sĩ nếu bạn có hoặc đã từng có một mức độ thấp của magiê trong máu hoặc bệnh gan.

Thận trọng khi dùng esomeprazole đối với người trên 50 tuổi vì rủi ro tiêu chảy do vi khuẩn hoặc gãy xương cổ tay, hông, cột sống.

Tương tác với các thuốc khác

  • Esomeprazole có thể làm tăng nồng độ trong máu của diazepam (Valium, Diastat) bằng cách giảm thải trừ của diazepam trong gan. Esomeprazole có thể có tương tác thuốc ít hơn so với omeprazole.
  • Sự hấp thu của một số loại thuốc có thể bị ảnh hưởng bởi nồng độ axit dạ dày. Vì vậy, esomeprazole làm giảm acid dạ dày cũng làm giảm sự hấp thu và nồng độ trong máu của ketoconazole (Nizoral) và làm tăng hấp thu và nồng độ trong máu của digoxin (Lanoxin). Điều này có thể dẫn đến giảm hiệu quả của ketoconazole hoặc ngộ độc digoxin tăng.
  • Esomeprazole có thể làm tăng nồng độ trong máu của saquinavir (Invirase, Fortovase) và làm giảm nồng độ trong máu của nelfinavir (Viracept) và atazanavir (Reyataz), Vì vậy, nelfinavir hoặc atazanavir không nên dùng đồng thời với esomeprazole, và các bác sĩ nên xem xét việc giảm liều của saquinavir để tránh tác dụng phụ.
  • Esomeprazole không nên được sử dụng với clopidogrel vì có thể làm giảm tác dụng của thuốc.
  • Esomeprazole làm tăng nồng độ của cilostazol (Pletal) và các chất chuyển hóa của nó. Liều cilostazol nên được giảm từ 100 mg hai lần mỗi ngày đến 50 mg hai lần mỗi ngày khi dùng cùng với esomeprazole.
  • Esomeprazole có thể làm tăng nồng độ trong máu của methotrexate (Rheumatrex, Trexall) và tacrolimus (Prograf).

Tác dụng phụ

  • Các tác dụng phụ có thể xảy ra: đau đầu; buồn nôn; đầy hơi; táo bón; khô miệng
  • Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng. Nếu bạn gặp bất kỳ những triệu chứng này, hãy gọi bác sĩ ngay lập tức, hoặc có được trợ giúp y tế khẩn cấp: nổi mụn nước hoặc lột da; nổi mề đay; phát ban; ngứa; khó thở hoặc nuốt; sưng mặt, cổ họng, lưỡi, môi, mắt, tay, chân, mắt cá chân, hoặc cẳng chân; khàn tiếng; nhịp tim nhanh, không đều; mệt mỏi quá mức; hoa mắt; lâng lâng; co thắt cơ bắp; lắc không kiểm soát được một phần của cơ thể; co giật; tiêu chảy nặng; đau bụng; cảm sốt
  • Thận trọng khi dùng esomeprazole đối với người trên 50 tuổi vì rủi ro tiêu chảy do vi khuẩn hoặc gãy xương cổ tay, hông, cột sống.

Quá liều và cách xử trí

Các tác dụng phụ có thể xảy ra: nhầm lẫn; buồn ngủ; mờ mắt; nhịp tim nhanh; buồn nôn; ra mồ hôi; nóng bừng; đau đầu; khô miệng

Khác

NẾU QUÊN UỐNG THUỐC
Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, khi bỏ quên liều mà đã gần tới thời gian uống liều tiếp theo bạn có thể bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch trình dùng thuốc của bạn. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều bỏ lỡ.

CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG
Trừ khi bác sĩ yêu cầu bạn thay đổi chế độ dinh dưỡng, bạn có thể ăn uống bình thường.