Didanosine 400mg - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Didanosine 400mg

Tra cứu thông tin về thuốc Didanosine 400mg trên Tủ thuốc 24h, bao gồm: công dụng, liều lượng, tác dụng phụ, tương tác thuốc...

Thông tin cơ bản thuốc Didanosine 400mg

Số đăng ký

VN-14738-12

Nhà sản xuất

Matrix Laboratories Limited

Dạng bào chế

Viên nang giải phóng thuốc trong ruột

Quy cách đóng gói

Chai 30 viên

Thành phần

Didanosine

Dạng thuốc và hàm lượng

400mg

 

Điều kiện bảo quản

Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

Didanosine được sử dụng cùng với các loại thuốc khác để điều trị virus HIV ở người. Nó hoạt động bằng cách làm giảm lượng virus HIV trong máu. Mặc dù didanosine không chữa được HIV, nó có thể làm giảm cơ hội phát triển thành hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS) và các bệnh liên quan đến HIV như nhiễm trùng nặng hoặc ung thư. Dùng các thuốc này cùng với thực hành tình dục an toàn và làm thay đổi lối sống lành mạnh có thể làm giảm nguy cơ lây truyền virus HIV cho người khác.

Liều dùng và cách dùng

Người lớn có trọng lượng 60 kg trở lên sẽ nhận được 400 mg mỗi ngày một lần nều dùng viên nang hoặc 200 mg hai lần mỗi ngày với thuốc dạng bột.

Người lớn có trọng lượng dưới 60 kg cần 250 mg mỗi ngày một lần nều dùng viên nang hoặc 125 mg hai lần mỗi ngày với thuốc dạng bột.

Didanosine nên dùng khi dạ dày rỗng, vì thức ăn làm giảm khả năng hấp thu của didanosine.

Thận trọng

Didanosine có thể gây ra tác dụng phụ mà phải được điều trị ngay lập tức trước khi chúng trở nên nghiêm trọng. Trẻ em dùng didanosine không thể cho bạn biết về các tác dụng phụ mà chúng đang cảm thấy. Nếu bạn cho một đứa trẻ dùng didanosine, hãy hỏi bác sĩ các dấu hiệu để biết nếu đứa trẻ có những tác dụng phụ.

Bạn nên biết rằng trong khi dùng thuốc để điều trị nhiễm HIV, hệ thống miễn dịch của bạn có thể trở nên mạnh hơn và bắt đầu chống lại các loại nhiễm trùng khác mà đã ở trong cơ thể của bạn từ trước đó. Điều này có thể làm cho bạn phát triển các triệu chứng của những bệnh nhiễm trùng. Nếu bạn có những triệu chứng mới hoặc xấu đi sau khi bắt đầu điều trị với didanosine, hãy báo với bác sĩ của bạn.

Tương tác với các thuốc khác

Bột didanosin chứa thuốc kháng acid làm giảm sự hấp thu của tetracycline (ví dụ, Vibramycin, Minocin), ketoconazol (Nizoral), kháng sinh fluoroquinolon (ví dụ, ciprofloxacin [Cipro], Floxin), và các loại thuốc khác cần cho sự hấp thụ axit trong dạ dày. Do đó, các thuốc này nên được dùng ít nhất hai giờ trước khi hoặc sau khi dùng dung dịch didanosine.

Allopurinol (Zyloprim), tenofovir (Viread), và ganciclovir (Cytovene) làm tăng nồng độ trong máu của didanosine bằng cách giảm thải trừ của nó.

Một số loại thuốc phải được uống trước hoặc sau khi uống Didanosin vài giờ. Nếu bạn đang dùng bất cứ loại thuốc nào sau đây, hãy hỏi bác sĩ thời gian chính xác khi nào bạn nên dùng chúng: thuốc kháng nấm như itraconazole (Sporanox), ketoconazol (Nizoral), và voriconazole (Vfend); atazanvir (Reyataz); delavirdine (Rescriptor); indinavir (Crixivan); nelfinavir (Viracept); kháng sinh quinolon như ciprofloxacin (Cipro), gatifloxacin (Tequin), moxifloxacin (Avelox), và ofloxacin (Floxin); ritonavir (Norvir); kháng sinh tetracycline như tetracycline (Sumycin) và tipranavir (Aptivus).

Tác dụng phụ

  • Các tác dụng phụ có thể xảy ra: tiêu chảy; đau đầu; đau cơ
  • Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng. Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào sau đây hoặc những triệu chứng được đề cập trong phần CẢNH BÁO QUAN TRỌNG, hãy gọi bác sĩ của bạn ngay lập tức: nổi mề đay; nổi mẩn da; ngứa; khó thở hoặc nuốt; tê, ngứa, rát hay đau ở tay hoặc chân; mờ mắt; khó khăn trong việc nhìn màu rõ ràng
  • Didanosine có thể gây ra tác dụng phụ mà phải được điều trị ngay lập tức trước khi chúng trở nên nghiêm trọng. Trẻ em đang dùng didanosine có thể không có thể cho bạn biết về các tác dụng phụ mà họ đang cảm thấy. Nếu bạn cho một đứa trẻ dùng didanosine, hãy hỏi bác sĩ các dấu hiệu để biết nếu đứa trẻ có những tác dụng phụ.

Quá liều và cách xử trí

Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức. Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm: tiêu chảy; tê, ngứa, rát hay đau ở tay hoặc chân; buồn nôn; nôn; ăn mất ngon; đau bụng; sưng dạ dày; đau cơ hoặc đau khớp; cực kỳ mệt mỏi; yếu đuối; hoa mắt; lâng lâng; nhịp tim nhanh, chậm hoặc không đều; thở nhanh hay quá sâu; khó thở; nước tiểu màu vàng hoặc màu nâu sẫm; chảy máu hoặc bầm tím bất thường ; chất nôn trông như bã cà phê; phân đen; vàng da hoặc mắt; ớn lạnh; cảm sốt; triệu chứng giống cúm

Khác

NẾU QUÊN UỐNG THUỐC
Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, khi bỏ quên liều mà đã gần tới thời gian uống liều tiếp theo bạn có thể bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch trình dùng thuốc của bạn. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều bỏ lỡ.

CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG
Trừ khi bác sĩ yêu cầu bạn thay đổi chế độ dinh dưỡng, bạn có thể ăn uống bình thường.