Cromolyn Sodium (thuốc hít đường miệng) - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Cromolyn Sodium (thuốc hít đường miệng)

Tra cứu thông tin về thuốc Cromolyn sodium trên Tủ thuốc 24h, bao gồm: công dụng, liều lượng, tác dụng phụ, tương tác thuốc...

Thông tin cơ bản thuốc Cromolyn Sodium (thuốc hít đường miệng)

Điều kiện bảo quản

Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh nguồn nhiệt và ánh sáng trực tiếp. Tránh làm thủng lọ thuốc.

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

  • Hen suyễn
  • Phòng cơn co thắt phế quản do gắng sức hay do khí lạnh.

Chống chỉ định

Quá mẫn với cromolyn hay với một thành phần của chế phẩm; thở khò khè cấp.

Liều dùng và cách dùng

  • Hen phế quản ở người lớn và bệnh nhi (5 tuổi trở lên): Liều khởi đầu thông thường là 2 lần hít x 4 lần/ ngày. Không nên vượt quá liều này.
  • Phòng chống co thắt phế quản cấp tính sau khi tập thể dục, tiếp xúc với khí lạnh, khô hoặc các yếu tố bất lợi của môi trường: Liều thông thường là 2 lần hít.

Thận trọng

Trước khi sử dụng cromolyn, cho bác sĩ và dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với cromolyn hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác và các thuốc bạn đang dùng, đặc biệt là isoproterenol (Aerolone, Isuprel, những người khác) và các vitamin. Nói với bác sĩ nếu bạn có hoặc đã từng có bệnh gan hoặc bệnh thận.

Tác dụng phụ

Viêm họng, miệng có vị khó chịu, đau bụng, ho, nghẹt mũi, ngứa hoặc rát mũi, hắt xì, đau đầu, thở khò khè, thở khó, sưng lưỡi hoặc họng. Cần gặp bác sĩ nếu các triệu chứng trở nên nghiêm trọng.

Dược động học/Dược lực

Dược động học

Chỉ có khoảng 8% lượng thuốc hít vào đi tới và được hấp thu ở phổi. Phần còn lại được nuốt rồi thải ra ngoài. Khi cromolyn dùng theo các đường khác thì hấp thu kém hơn nhiều (xịt mũi: dưới 7%; nhỏ mắt: 0,03%; uống: 1%). Cromolyn gắn thuận nghịch với protein (60 - 70%). Thuốc phân bố ở gan (84% sau 3 ngày), thận (2% sau 24 giờ); nồng độ thuốc ở dịch não tủy và ở nhau thai là không đáng kể. Thể tích phân bố là 0,13 lít/kg. Cromolyn không bị chuyển hóa và đào thải dưới dạng nguyên vẹn theo phân (80%), nước tiểu (30 - 50%). Dùng theo mọi đường vẫn có thể thấy có cromolyn trong phân. Nửa đời thải trừ là 80 - 90 phút.

Dược lực

Cromolyn có tác dụng bảo vệ dưỡng bào (mastocyte) khỏi các phản ứng kết hợp kháng nguyên - kháng thể typ IgE gây ra và ngăn không cho giải phóng các chất trung gian phản vệ như histamin, leucotrien. Thuốc có thể tác dụng thông qua kìm hãm gián tiếp kênh canxi (ngăn canxi từ ngoài đi vào trong dưỡng bào). Cromolyn còn giảm đáp ứng quá mức của phế quản. Người ta cũng thấy cromolyn có tác dụng chống co thắt phế quản do khí lạnh, khi thở sâu, nhanh hoặc dị nguyên. Thuốc tác dụng tại chỗ.

Cromolyn không có tác dụng trực tiếp chống viêm hay kháng histamin; tác dụng gây giãn phế quản là không đáng kể. Thuốc chỉ có tác dụng thuần túy dự phòng và không có vai trò nào trong điều trị cơn hen cấp tính.

Cromolyn chủ yếu được sử dụng để điều trị hen ở trẻ em vì hen ở trẻ em phần lớn thuộc loại thật sự dị ứng (phụ thuộc IgE) và vì vậy, được coi là thuốc thông dụng để phối hợp với các glucocorticoid và các thuốc kích thích beta giao cảm dùng theo đường hít.

Khác

NẾU QUÊN UỐNG THUỐC
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.