Thông tin cơ bản thuốc Tamoplex 10mg
Số đăng ký
VN-0243-06
Dạng bào chế
Viên nén
Quy cách đóng gói
Hộp 10 vỉ x 10 viên
Thành phần
Tamoxifen
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 10mg, 20mg tamoxifen (dùng dưới dạng muối citrat).
Điều kiện bảo quản
Bảo quản thuốc trong bao bì kín, ở nơi mát, khô và tránh ánh sáng mạnh.
Tác dụng thuốc Tamoplex 10mg
Chỉ định/Chống chỉ định
Chỉ định
- Ðiều trị ung thư vú phụ thuộc estrogen ở phụ nữ đã có di căn.
- Ðiều trị hỗ trợ ung thư vú phụ thuộc estrogen ở phụ nữ và được bổ sung thêm hóa trị liệu ở 1 số trường hợp chọn lọc. Thuốc đã được dùng để điều trị hỗ trợ cho phụ nữ có nguy cơ cao tái phát sau khi đã được điều trị ung thư vú tiên phát, Tamoxifen còn được dùng để kích thích phóng noãn ở phụ nữ vô sinh do không phóng noãn.
Chống chỉ định
- Quá mẫn với tamoxifen
- Loạn chuyển hóa porphyrin.
Liều dùng và cách dùng
Tamoxifen được uống ở dạng citrat. Lượng thuốc được tính theo tamoxifen base.
- Ðiều trị ung thư vú:
Thông thường là 20mg mỗi ngày, uống làm 1 hoặc 2 lần. Có thể dùng tới 40mg mỗi ngày, nhưng không thấy có thêm lợi ích.
- Ðiều trị vô sinh do không phóng noãn:
- Ở phụ nữ có kinh nguyệt đều nhưng không phóng noãn: đợt điều trị đầu tiên là 20mg/ngày, uống vào các ngày thứ 2, 3, 4 và 5 của vòng kinh. Nếu không kết quả (dựa vào theo dõi nhiệt độ cơ bản hoặc ít chất nhày cổ tử cung trước khi phóng noãn) có thể sử dụng tới 40mg rồi 80mg/ngày trong các đợt điều trị sau đó.
- Ở phụ nữ có kinh không đều, đợt điều trị đầu tiên có thể bắt đầu vào bất kỳ ngày nào. Nếu không có dấu hiệu phóng noãn thì tiếp tục điều trị đợt thứ hai, bắt đầu 45 ngày sau đó, với liều tăng lên như trên. Nếu có đáp ứng, đợt điều trị tiếp theo bắt đầu vào ngày thứ 2 của vòng kinh.
Thận trọng
- Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
- Tăng lipoprotein huyết đã có từ trước.
- Bệnh gan.
- Bệnh nhi, vì tính an toàn và hiệu quả của tamoxifen chưa được xác định ở loại người bệnh này.
- Khi dùng cho phụ nữ tiền mãn kinh cần theo dõi thận trọng vì thuốc gây phóng noãn.
Tương tác với các thuốc khác
Không dùng đồng thời tamoxifen với chất chống đông loại coumarin vì gây tăng tác dụng chống đông đáng kể.
Tác dụng phụ
Nói chung tamoxifen được dung nạp tốt, tác dụng không mong muốn ít hơn nhiều so với estrogen và androgen. Thường gặp nhất là nóng đỏ bừng, buồn nôn và nôn, có thể chiếm tỉ lệ tới 25% người dùng thuốc và hiếm khi nặng đến mức phải ngừng thuốc.
- Thường gặp, ADR > 1/100
Kinh nguyệt không đều, chảy máu âm đạo, phù hoặc tiết dịch âm đạo, ngứa âm hộ, mẩn đỏ và khô da. Ðau tăng và tái phát đau ở khối u hay xương có thể là dấu hiệu của đáp ứng thuốc.
- Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tăng calci huyết, đôi khi nặng ở người bệnh có di căn xương, chóng mặt, nhức đầu, trầm cảm, lú lẫn, mệt và co cơ. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, chán ăn, rụng tóc, viêm da, tắc mạch huyết khối, tắc mạch phổi, ứ dịch.
- Hiếm gặp, ADR< 1/1000
Nhìn mờ và mất thị lực, viêm giác mạc, bệnh lý võng mạc và đục giác mạc. Thay đổi lipid huyết, thay đổi nồng độ enzym gan, ứ mật, viêm gan, hoại tử gan, lạc màng trong tử cung, u xơ tử cung.
Dược động học/Dược lực
Dược động học
Dược lực
Tamoxifen là chất kháng estrogen không steroid. Ở người, tamoxifen tác dụng chủ yếu như thuốc kháng estrogen, ức chế tác dụng của estrogen nội sinh, có lẽ bằng cách gắn với thụ thể oestrogen. Tuy nhiên, kết quả lâm sàng cho thấy thuốc này có hiệu quả ở những khối u không có liên quan với thụ thể oestrogen, điều đó cho thấy còn có một số cơ chế tác dụng khác. Người ta thừa nhận rằng, tamoxifen cũng có một số tác dụng giống oestrogen trên một số bộ phận cơ thể, bao gồm màng trong tử cung, xương và lipid máu.
Tamoxifen được hấp thu nhanh sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết thanh khi dùng liều duy nhất đạt được sau 4 - 7 giờ. Nồng độ tamoxifen trong huyết thanh ở trạng thái ổn định đạt được sau 4 - 6 tuần dùng thuốc liên tục (40mg hàng ngày). Có sự thay đổi rất nhiều giữa những người dùng thuốc về nồng độ tamoxifen trong huyết thanh sau khi dùng liều duy nhất và về trạng thái ổn định sau khi dùng liên tục. Thuốc liên kết nhiều với albumin huyết thanh (>99%).
Thuốc chuyển hóa chủ yếu thành N - desmethyltamoxifen và thành chất chuyển hóa ít hơn, 4 - hydroxytamoxifen. Cả hai chất chuyển hóa này có thể chuyển đổi tiếp thành 4 - hydroxy - N - desmethyltamoxifen, vẫn giữ được ái lực cao với thụ thể oestrogen. Thuốc mẹ có nửa đời cuối cùng là 7 ngày, trong khi nửa đời của N - desmethyltamoxifen là 14 ngày. Sau chu trình gan - ruột, glucuronid và những chất chuyển hóa khác bài tiết qua phân; thuốc bài tiết qua nước tiểu rất ít.
Quá liều và cách xử trí
Những triệu chứng quá liều là độc tính thần kinh cấp với các biểu hiện như run, tăng phản xạ, loạng choạng, mệt, chóng mặt. Những triệu chứng này xảy ra trong vòng 3 - 5 ngày khi bắt đầu dùng thuốc và hết trong vòng 2 - 5 ngày sau khi ngừng thuốc. Ðiều đó xảy ra ở người bệnh dùng liều tấn công lớn hơn 400mg/m2và sau đó dùng liều duy trì 150mg/m2mỗi lần, uống 2 lần/ngày.
Chưa có điều trị đặc hiệu khi quá liều, chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Khác
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi điều trị bằng tamoxifen cho người bệnh, cần định kỳ:
- Ðếm công thức máu,
- Thử chức năng gan,
- Theo dõi triglycerid và cholesterol huyết thanh ở người bệnh có tăng lipoprotein huyết từ trước.
Phụ nữ khi dùng tamoxifen cần báo cho thầy thuốc biết bất kỳ biểu hiện nào như: kinh nguyệt không đều, chảy máu âm đạo không bình thường hoặc đau/tức khung chậu. Cần thẩm tra ngay nguyên nhân của những tác dụng này.
Nếu người bệnh phàn nàn về thị lực không bình thường trong khi điều trị bằng tamoxifen thì cần kiểm tra kỹ về độc tính có thể có đối với mắt.