Thông tin cơ bản thuốc Novafex
Số đăng ký
VD-19581-13
Dạng bào chế
Bột pha hỗn dịch uống-100mg/5ml
Quy cách đóng gói
Hộp 1 lọ thuỷ tinh để pha 60ml hỗn dịch
Điều kiện bảo quản
Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản viên nén ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh nguồn nhiệt và ánh sáng trực tiếp. Bảo quản hỗn dịch trong tủ lạnh, đậy kín và loại bỏ thuốc không sử dụng sau 14 ngày. Không đông lạnh thuốc.
Tác dụng thuốc Novafex
Chỉ định/Chống chỉ định
Chỉ định
– Viêm tai giữa, viêm họng, viêm xoang, viêm amiđan, Viêm phế quản cấp, viêm phổi. ,– Bệnh lậu cổ tử cung & niệu đạo không biến chứng, viêm bàng quang, viêm bàng quang – niệu đạo, viêm thận – bể thận.
Chống chỉ định
Dị ứng với cephalosporin.
Liều dùng và cách dùng
– Liều dùng 8 mg/kg/ngày. ,– Trẻ 6 tháng – 1 tuổi: 3,75 mg/ngày. ,– Trẻ 1 – 4 tuổi: 5 mL/ngày. ,– Trẻ 5 – 10 tuổi: 10 mL/ngày. ,– Suy thận ClCr 21 – 60 mL/phút: dùng 75% liều, ClCr < 20 mL/phút hay đang thẩm phân: dùng 1/2 liều.
Thận trọng
- Trước khi bắt đầu điều trị bằng cefixim cần điều tra kỹ tiền sử dị ứng của người bệnh đối với penicilin và các cephalosporin khác do có sự quá mẫn chép giữa các kháng sinh nhóm beta – lactam, bao gồm: penicilin, cephalosporin và cephamycin.
- Cần thận trọng khi dùng cefixim ở người có tiền sử bệnh đường tiêu hoá và viêm đại tràng, nhất là khi dùng kéo dài, vì có thể có nguy cơ làm phát triển quá mức các vi khuẩn kháng thuốc, đặc biệt là Clostridium difficile ở ruột làm ỉa chảy nặng, cầnphải ngừng thuốc và điều trị bằng các kháng sinh khác (metronidazol, vancomycin…). Ngoài ra, ỉa chảy trong 1 – 2 ngày đầu chủ yếu là do thuốc, nếu nhẹ không cần ngừng thuốc. Cefixim còn làm thay đổi vi khuẩn chí ở ruột.
- Liều và/hoặc số lần đưa thuốc cần phải giảm ở những người bệnh suy thận, bao gồm cả những người bệnh đang lọc máu ngoài thận do nồng độ cefixim trong huyết tương ở người bệnh suy thận cao hơn và kéo dài so với những người bệnh có chức năng thận bình thường. (Xem thêm: Liều dùng với người bệnh suy thận).
- Trẻ dưới 6 tháng tuổi: Đến nay chưa có dữ liệu về độ an toàn và hiệu lực của cefixim.
- Người cao tuổi: Nhìn chung không cần điều chỉnh liều, trừ khi có suy giảm chức năng thận (độ thanh thải creatinin < 60ml/phút).
Tương tác với các thuốc khác
- Carbamazepine: Cefixime làm tăng nồng độ Carbamazepinekhi dùng đồng thời.
- Warfarin và các thuốc chống đông máu khác: Dùng đồng thời Cefixime với các thuốc này làm tăng thời gian prothrombin, tăng nguy cơ chảy máu.
- Cefixime cho phản ứng dương tính giả trong xét nghiệm ketones nước tiểu.
Tác dụng phụ
Chóng mặt, nhức đầu, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đầy hơi, đau bụng, khó tiêu…
Dược động học/Dược lực
Dược động học
Sau khi uống một liều đơn cefixim, chỉ có 30 – 50% liều được hấp thu qua đường tiêu hoá, bất kể uống trước hoặc sau bữa ăn, tuy tốc độ hấp thu có thể giảm khi uống cùng bữa ăn. Thuốc ở dạng hỗn dịch uống được hấp thu tốt hơn ở dạng viên. Sự hấp thu thuốc tương đối chậm. Nồng độ đỉnh trong huyết tương là 2microgam/ml (đối với liều 200mg), 3,7 microgam/ml (đối với liều 400mg) và dật sau khi uống 2 – 6 giờ. Nửa đời trong huyết tương thường khoảng 3 đến 4 giờ và có thể kéo dài khi bị suy thận. Khoảng 65% cefixim trong máu gắn với protein huyết tương.
Thông tin về sự phân bố của cefixim trong các mô và dịch của cơ thể có hạn chế. Hiện nay chưa có số liệu đầy đủ về nồng độ thuốc trong dịch não tuỷ. Thuốc qua được nhau thai. Thuốc có thể đạt nồng độ tương đối cao ở mật và nước tiểu. Khoảng 20% liều uống đào thải ở dạng không biến đổi ra nước tiểu trong vòng 24 giờ. Có tới 60% liều uống đào thải không qua thận. Không có bằng chứng về chuyển hoá nhưng có thể một phần thuốc được đào thải từ mật vào phân. Thuốc không loại được bằng thẩm phân máu.
Dược lực
Cefixim là một kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, được dùng theo đường uống. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn. Cơ chế diệt khuẩn của cefixim tương tự như của các cephalosporin khác: gắn vào các protein đích (protein gắn penicilin) gây ức chế quá trình tổng hợp munopeptid ở thành tế bào vi khuẩn. Cơ chế kháng cefixim của vi khuẩn là giảm ái lực của cefixim đối với protein đích hoặc giảm tính thấm của màng tế bào vi khuẩn đối với thuốc.
Cefixim có độ bền vững cao với sự thuỷ phân của beta-lactamase mã hoá bởi gen nằm trên plasmid và chromosom. Tính bền vững với beta – lactamase của cefixim cao hơn cefaclor, cefoxitin, cefuroxim, cephalexin, cephradin.
Cefixin có tác dụng cả in vitro và trên lâm sàng với hầu hết các chủng của các vi khuẩn sau đây:
- Vi khuẩn Gram – dương: Streptococcus pneumonia, Streptococcus pyogenes.
- Vi khuẩn Gram – âm: Haemophilus influenzae (tiết hoặc không tiết beta – lactamase), Moraxella catarrhalis (đa số tiết beta – lactamase), Escherichia coli, Proteus mirabilis, Neisseria gonorrhoeae (tiết hoặc không tiết penicilinase).
- Cefixim còn có tác dụng in vitro với đa số các chủng của các vi khuẩn sau, tuy nhiên hiệu quả lâm sàng chưa được xác minh:
- Vi khuẩn Gram – dương: Streptococcus agalactiae.
- Vi khuẩn Gram – âm: Haemophilus parainfluenzae (tiết hoặc không tiết beta – lactamase), Proteus vulgaris.
- Klebsiella pneumoniae, Klebsialla oxytoca, Pasteurella multocida, Providencia spp, Salmonella spp, Shigella spp, Citrobacter amalonaticus, Citrobacter divesus.
- Serratia marcescens.
- Cefixim không có hoạt tính đối với Esterococcus.
- Staphylococcus, Pseudomonas aeruginosa và hầu hết các chủng Bacteroides và Clostridia.
Quá liều và cách xử trí
Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.