Nevirapine Tablets USP 200mg - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Nevirapine Tablets USP 200mg

Thông tin cơ bản thuốc Nevirapine Tablets USP 200mg

Số đăng ký

VN-18152-14

Nhà sản xuất

Aurobindo Pharma Ltd.

Dạng bào chế

viên

Quy cách đóng gói

Hộp 1 lọ 60 viên

Thành phần

Nevirapin

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nén 200mg
  • Lọ 240 ml hỗn dịch để uống 10mg/ml.

Điều kiện bảo quản

  • Bảo quản trong lọ kín, để ở nhiệt độ phòng 15 – 30 độ C.
  • Không cần bảo quản thuốc nước trong tủ lạnh.
  • Bảo quản nơi khô ráo, tránh ẩm ướt. Tránh ánh sáng trực tiếp.

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

  • Kết hợp với ít nhất 2 thuốc kháng retrovirus để điều trị nhiễm HIV – 1.
  • Dự phòng truyền bệnh từ mẹ mắc HIV – 1 sang con.

Chống chỉ định

  • Mẫn cảm với neriparin hoặc với một thành phần của chế phẩm.
  • Người bệnh đã ngừng dùng nevirapin do phản ứng với thuốc (dị ứng nặng biểu hiện ở da có kèm theo các triệu chứng toàn thân, có triệu chứng bị viêm gan do nevirapin), người bệnh có suy gan nặng hoặc người bệnh có nồng độ ALAT hoặc ASAT cao trên 5 lần giá trị bình thường hoặc người bệnh có triệu chứng rối loạn chức năng gan với nồng độ enzym gan tăng trên 5 lần giá trị bình thường trong lần dùng nevirapin trước đó và các rối loạn chức năng này tái xuất hiện nhanh chóng khi dùng lại nevirapin.

Liều dùng và cách dùng

  • Liều người lớn: 200mg, ngày một lần trong 14 ngày đầu tiên, sau đó tăng lên 200mg ngày 2 lần nếu không bị tái phát.
  • Liều trẻ em: 
    • Trẻ nhỏ 15 – 30 ngày tuổi: 5mg/kg ngày uống 1 lần trong 14 ngày, sau đó (nếu không phát ban) 120 mg/m2/lần, ngày uống 2 lần trong 14 ngày, sau đó 200mg/m2/lần, ngày uống 2 lần.
    • Trẻ từ 1 tháng đến 13 tuổi: 120mg/m2/lần, ngày uống 2 lần trong 14 ngày đầu, sau đó (nếu không phát ban) 200mg/m2/lần, ngày uống 2 lần. Không dùng liều quá 400mg/ngày.
  • Để phòng lây từ mẹ sang con: cho phụ nữ mang thai uống 1 liều duy nhất 200mg nevirapin trước khi chuyển dạ hoặc uống 4 giờ trước khi mổ lấy thai. Trẻ sơ sinh 2mg/kg uống 1 liều duy nhất trong vòng 72 giờ sau khi sinh.

Phải uống thuốc đúng giờ, nếu quên uống thuốc đúng giờ thì uống ngay khi nhớ lại. Nếu sát với giờ uống lần sau thì bỏ qua liều bị quên. Không uống chập hai liều một lúc. Nếu ngừng thuốc trên 7 ngày thì khi dùng lại phải uống liều thấp (người lớn: 200mg mỗi ngày trong 14 ngày, trẻ nhỏ 15 – 30 ngày tuổi: 5mg/kg, trẻ trên 1 tháng tuổi: 120mg/m2), phải thận trọng khi tăng liều.

Trong điều trị HIV/AIDS phải phối hợp nevirapin với các thuốc kháng retrovirus khác, vì dùng nevirapin đơn độc dẫn đến kháng thuốc rất nhanh. Tham khảo về phác đồ điều trị trong chuyên luận Sử dụng hợp lý các thuốc kháng virus và điều trị nhiễm khuẩn cơ hội ở người bệnh bị HIV/AIDS ở phần Các chuyên luận chung.

 

Thận trọng

Phải hết sức thận trọng khi dùng nevirapin cho người bị bệnh suy gan nhẹ hoặc vừa, người bệnh bị suy thận.

Phụ nữ và người bệnh có số lượng tế bào CD4+ cao (nữ có CD4 > 250 tế bào/ml và nam > 400 tế bào/ml) dễ bị nguy cơ nhiễm độc. Phải giám sát chức năng gan 2 tuần/ lần trong 2 tháng đầu điều trị, làm lại vào lúc 3 tháng và sau đó 3 – 6 tháng/ lần.

Phải ngừng ngay nevirapin nếu thấy các triệu chứng bất thường vừa hoặc nặng của gan.

Nevirapin không có tác dụng chống lây nhiễm virus HIV từ người nhiễm bệnh sang người khác. Bởi vậy, người bệnh được điều trị bằng nevirapin vẫn phải áp dụng các biện pháp thích hợp để tránh lây nhiễm virus sang người khác (không cho máu, sử dụng bao cao su…). Trong 8 tuần đầu điều trị, phải theo dõi chặt các phản ứng nặng ở da. Nếu có, phải ngừng thuốc ngay.

Tương tác với các thuốc khác

Tương tác thuốc

Nevirapin làm nồng độ các thuốc ức chế protease của HIV như indinavir, saquinavir giảm thấp hơn mức có tác dụng nhưng các chất ức chế protease không ảnh hưởng lên dược động học của nevirapin, không cần điều chỉnh liều khi dùng kết hợp nevirapin với các thuốc này.

Cimetidin làm tăng nồng độ nevirapin. Có thể cần điều chỉnh liều.

Nevirapin làm giảm nồng độ thuốc tránh thai uống có chứa estrogen. Cần chọn biện pháp tránh thai khác cho phụ nữ dùng nevirapin.

Nevirapin dùng đồng thời ketoconazol làm giảm nồng độ ketoconazol, làm tăng vừa nồng độ nevirapin.

Không nên dùng kháng sinh macrolid làm tăng nồng độ nevirapin. Có thể phải điều chỉnh liều.

Nevirapin làm tăng nồng độ methadon. Cần theo dõi người bệnh đang dùng methadon bắt đầu uống nevirapin, có thể phải điều chỉnh liều methadon ở người bệnh này.

Prednison làm tăng tỉ lệ bị phát ban trong 6 tuần đầu dùng nevirapin. Không nên kết hợp hai thuốc này.

Rifabutin làm tăng chuyển hoá nên làm giảm nồng độ của nevirapin xuống khoảng 16%, ngược lại, nevirapin làm chuyển hoá của rifabutin bị chậm lại và làm tăng nồng độ rifabutin. Cần điều chỉnh liều khi kết hợp hai thuốc này.

Rifampicin làm giảm nồng độ nevirapin xuống khoảng 37% dưới mức có tác dụng, ngược lại, nevirapin làm chuyển hoá của rifapicin bị chậm lại và làm tăng nồng độ rifampicin nên làm tăng độc tính của rifampicin. Chỉ kết hợp hai thuốc này nếu thật cần thiết và phải theo dõi chặt chẽ. Trong điều trị đồng nhiễm HIV và lao nên dùng kết hợp rifampicin và nevirapin.

Chế phẩm từ Cỏ ban làm giảm nồng độ nevirapin xuống dưới mức có tác dụng và làm virus tăng kháng thuốc. Không nên kết hợp với chế phẩm này với nevirapin

Tác dụng phụ

  • Thường gặp, ADR > 1/100
    • Toàn thân: Mệt mỏi, buồn ngủ, nhức đầu.
    • Da: phát ban thường xuất hiện trong 5 tuần đầu dùng thuốc, ngứa.
    • Tiêu hoá: Buồn nôn, nôn, đau bụng.
  • Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
    • Phản ứng quá mẫn: Ngứa kèm theo sốt, đau khớp, đau cơ, sưng hạch.
    • Huyết học: Tăng bạch cầu ưa acid, giảm bạch cầu hạt.
    • Thận: Rối loạn chức năng thận.
    • Tiêu hoá: tiêu chảy.
  • Hiếm gặp, ADR < 1/1000
    • Phản vệ có thể nguy hiểm tới tính mạng: phù mạch, hội chứng Stens-Jonhson, hoại tử nhiễm độc da, hội chứng Lyell.
    • Nhiễm độc gan nặng: Viêm gan, hoại tử gan (thường xảy ra ở người bệnh nữ).

Dược động học/Dược lực

Dược động học

Nevirapin được dùng theo đường uống. Thuốc được hấp thu nhanh khi uống vào lúc no cũng như lúc đói. Sinh khả dụng thuốc trên 90%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống 4 giờ. Lượng thuốc gắn vào protein huyết tương vào khoảng 60%.

Nevirapin ưa mỡ, không bị ion hoá ở pH sinh lí và được phân bố rộng. Thể tích phân bố là 1,21 lít/kg.

Nồng độ thuốc trong dịch não tuỷ vào khoảng 45% nồng độ trong huyết tương. Nevirapin qua nhau thai và có cả trong sữa. Thuốc được chuyển hoá mạnh ở gan, chủ yếu bởi các isoenzym thuộc họ CYP3A của cytochrom P450. Sự tự kích hoạt của các enzym làm tăng độ thanh thải lên 1,5 – 2 lần sau 2 – 4 tuần uống thuốc với liều thường dùng và cũng trong khoảng thời gian trên làm giảm nửa đời cuối cùng của thuốc từ 45 giờ xuống còn 25 đến 30 giờ. Ở trẻ em, nửa đời trong giai đoạn ổn định thay đổi theo tuổi: 32 giờ ở trẻ dưới 1 tuổi, 21 giờ ở trẻ từ 1 đến 4 tuổi. Nếu điều chỉnh theo cân nặng, độ thanh thải ở trẻ dưới 8 tuổi gấp đôi ở người lớn.

Nevirapin được đào thải chủ yếu theo nước tiểu (91%) dưới dạng các chất chuyển hoá hydroxyl của thuốc được liên hợp với acid glycuronic thành glucuronid, khoảng 10% được đào thải theo phân.

Tổn thương chức năng thận: suy thận từ nhẹ đến nặng không gây biến đổi nhiều về dược động học. Tuy nhiên ở suy thận giai đoạn cuối, cần phải làm thẩm phân, có thể phải điều chỉnh theo phân.

Tổn thương chức năng gan: Suy gan nhẹ và vừa không cần điều chỉnh liều. Nếu suy gan nặng, có nguy cơ tích lũy thuốc trong cơ thể. Người cao tuổi (trên 65 tuổi) chưa được nghiên cứu.

Dược lực

Nevirapin là thuốc ức chế enzym phiên mã ngược của HIV-1, không nucleosid. Thuốc gắn trực tiếp vào enzym phiênmã ngược của HIV-1, ức chế không cạnh tranh nhưng đặc hiệu với enzym phiên mã ngược của HIV-1, nên làm giảm sự phát triển virus của HIV-1.

Thuốc không gắn được vào enzym phiên mã ngược của HIV-2 nên không có tác dụng trên HIV-2.

Nevirapin gắn trực tiếp vào enzym polymerase phiên mã ngược của HIV-1, tuy không gắn trực tiếp vào vị trí xúc tác của enzym nhưng có tác dụng ngăn chặn các hoạt tính của ADN polymerase phụ thuộc ARN và ADN bằng cách làm rối loạn vị trí xúc tác của enzym này, do đó cản trở sự nhân lên của virus. Thuốc không cạnh tranh với khuôn di truyền hoặc với nucleosid triphosphat. Thuốc không ức chế enzym ADN polymerase alpha, beta, gamma hoặc delta của tế bào bình thường ở người, nên ít gây tác dụng độc trên tế bào.

Thuốc được sử dụng để điều trị nhiễm HIV-1, nhưng chỉ nên được đơn độc vì virus sẽ nhanh chóng kháng thuốc, đã thấy có hiện tượng kháng chéo giữa nevirapin và thuốc kháng virus không nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược khác như delavirdin, efavirenz. Vì được sử dụng kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác, nevirapin có tác dụng hiệp đồng với nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược (abacavir, didanosin, lamivudin, stavudin, zidovudin) hoặc với các thuốc ức chế protease (indinavir, saquinavir).

Đáp ứng điều trị phụ thuộc vào lượng ARN virus có trong huyết tương sau những tháng điều trị đầu tiên.

Lượng tế bào CD4 không có ý nghĩa tiên đoán đáp ứng điều trị: bởi vậy, trị liệu cần căn cứ vào xét nghiệm ARN và HIV và cả CD4 cũng như tình trạng lâm sàng.

Quá liều và cách xử trí

  • Trong một số trường hợp quá liều, dùng liều từ 800 – 1800mg/ngày trong vòng 15 ngày đã có những biểu hiện sau: phù, hồng ban nút, suy nhược, sốt, nhức đầu, mất ngủ, buồn nôn, nổi ban da, chóng mặt, nôn, sút cân, thâm nhiễm phổi. Các triệu chứng trên giảm dần rồi mất khi ngừng thuốc.
  • Không có thuốc đặc trị quá liều. Điều trị triệu chứng.

Khác

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Phải dùng đúng liều, nhất là trong 14 ngày đầu tiên.