Koact 1000 - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Koact 1000

Tra cứu thông tin về thuốc Koact 1000 trên Tủ thuốc 24h, bao gồm: công dụng, liều lượng, tác dụng phụ, tương tác thuốc...

Thông tin cơ bản thuốc Koact 1000

Số đăng ký

VN-17256-13

Nhà sản xuất

Aurobindo Pharma Ltd.

Dạng bào chế

Viên nén bao phim

Quy cách đóng gói

Hộp 3 vỉ x 5 viên

Thành phần

Amoxicillin

Điều kiện bảo quản

Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản thuốc dạng viên nang và viên nén ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh nguồn nhiệt và ánh sáng trực tiếp. Bảo quản thuốc dạng dung dịch trong tủ lạnh, tuy nhiên có thể bảo quản ở nhiệt độ phòng và loại bỏ thuốc không sử dụng sau 14 ngày. Không đông lạnh thuốc.

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.
  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới do liên cầu khuẩn, phế cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn không tiết penicilinase và H. influenzae.
  • Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng.
  • Bệnh lậu.
  • Nhiễm khuẩn đường mật.
  • Nhiễm khuẩn da, cơ do liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn, E. coli nhạy cảm với amoxicilin.

Chống chỉ định

Người bệnh có tiền sử dị ứng với bất kỳ loại penicilin nào.

Liều dùng và cách dùng

Liều uống

Liều thường dùng là 250-500mg, cách 8 giờ một lần.

Trẻ em đến 10 tuổi có thể dùng liều 125 - 250mg, cách 8 giờ một lần.

Trẻ dưới 20 kg thường dùng liều 20 - 40mg/ kg thể trọng/ ngày.

Liều cao hơn, uống liều duy nhất hoặc trong các đợt ngắn, được dùng trong một vài bệnh:

  • Liều 3g, nhắc lại một lần nữa sau 8 giờ để điều trị ápxe quanh răng hoặc nhắc lại sau 10 - 12 giờ để điều trị nhiễm khuẩn cấp đường tiết niệu không biến chứng.
  • Ðể dự phòng viêm màng trong tim ở người dễ mắc, dùng liều duy nhất 3g, cách 1 giờ trước khi làm thủ thuật như nhổ răng.
  • Dùng phác đồ liều cao 3g Amoxicilin x 2 lần/ ngày cho người bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp nặng hoặc tái phát.
  • Nếu cần, trẻ em 3 - 10 tuổi viêm tai giữa có thể dùng liều 750mg/ lần x 2 lần/ ngày trong 2 ngày.

Liều tiêm

Tiêm bắp Amoxicilin với liều 500mg, cách 8 giờ một lần. Ðối với trường hợp nặng có thể dùng 1g/ lần, cách nhau 6 giờ, bằng đường tiêm tĩnh mạch chậm trong 3-4 phút hoặc truyền tĩnh mạch trong 30 - 60 phút.

Trẻ em tới 10 tuổi có thể tiêm 50-100mg/ kg thể trọng/ ngày, chia thành các liều nhỏ.

Ðối với người suy thận, phải giảm liều theo hệ số thanh thải creatinin:

  • Cl creatinin <10ml/ phút: 500mg/ 24 giờ.
  • Cl creatinin >10ml/ phút: 500mg/ 12 giờ.

Thận trọng

Trước khi dùng Amoxicillin, cho bác sĩ và dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với Amoxicillin, penicillin, cephalosporin hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác và các thuốc bạn đang dùng. Nói với bác sĩ nếu bạn có hoặc đã từng có bệnh thận, dị ứng, hen suyễn, sốt, nổi mề đay hoặc phenylketonuria niệu.

Phải định kỳ kiểm tra chức năng gan, thận trong suốt quá trình điều trị dài ngày.

Có thể xảy ra phản ứng quá mẫn trầm trọng ở những người bệnh có tiền sử dị ứng với penicilin hoặc các dị nguyên khác, cần phải điều tra kỹ tiền sử dị ứng với penicilin, cephalosporin và các dị nguyên khác.

Nếu phản ứng dị ứng xảy ra như ban đỏ, phù Quincke, sốc phản vệ, hội chứng Stevens - Johnson, phải ngừng Amoxicilin và ngay lập tức điều trị cấp cứu bằng adrenalin, thở oxy, liệu pháp corticoid tiêm tĩnh mạch và thông khí, kể cả đặt nội khí quản và không bao giờ được điều trị bằng penicilin hoặc cephalosporin nữa.

Tương tác với các thuốc khác

  • Hấp thu Amoxicilin không bị ảnh hưởng bởi thức ăn trong dạ dày, do đó có thể uống trước hoặc sau bữa ăn.
  • Nifedipin làm tăng hấp thu Amoxicilin.
  • Khi dùng Alopurinol cùng với Amoxicilin hoặc Ampicilin sẽ làm tăng tác dụng phụ phát ban của Ampicilin, Amoxicilin.
  • Có thể có sự đối kháng giữa chất diệt khuẩn Amoxicilin và các chất kìm khuẩn như Cloramphenicol, Tetracyclin.

Tác dụng phụ

  • Đau dạ dày, nôn, tiêu chảy, phát ban da nặng, nổi mề đay, co giật, vàng da hoặc mắt, chảy máu bất thường hoặc bầm tím, da nhợt nhạt, mệt mỏi quá mức, thiếu năng lượng. Amoxicillin có thể gây ra các tác dụng phụ khác. Gọi cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ vấn đề bất thường nào khi dùng thuốc.
  • Thuốc có thể gây ra phản ứng phản vệ nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong; làm phát triển quá mức C. difficile, gây tiêu chảy từ nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong; tăng nguy cơ phát triển vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh.

Dược động học/Dược lực

Dược động học

Amoxicilin bền vững trong môi trường acid dịch vị. Hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn, nhanh và hoàn toàn hơn qua đường tiêu hóa so với ampicilin. Khi uống cùng liều lượng như ampicilin, nồng độ đỉnh amoxicilin trong huyết tương cao hơn ít nhất 2 lần. Amoxicilin phân bố nhanh vào hầu hết các mô và dịch trong cơ thể, trừ mô não và dịch não tủy, nhưng khi màng não bị viêm thì amoxicilin lại khuếch tán vào dễ dàng. Sau khi uống liều 250 mg amoxicilin 1 - 2 giờ, nồng độ amoxicilin trong máu đạt khoảng 4 - 5 microgam/ml, khi uống 500 mg, nồng độ amoxicilin đạt khoảng 8 - 10 microgam/ml. Tăng liều gấp đôi có thể làm nồng độ thuốc trong máu tăng gấp đôi. Amoxicilin uống hay tiêm đều cho những nồng độ thuốc như nhau trong huyết tương. Nửa đời của amoxicilin khoảng 61,3 phút, dài hơn ở trẻ sơ sinh, và người cao tuổi. ở người suy thận, nửa đời của thuốc dài khoảng 7 - 20 giờ.

Khoảng 60% liều uống amoxicilin thải nguyên dạng ra nước tiểu trong vòng 6 - 8 giờ. Probenecid kéo dài thời gian thải của amoxicilin qua đường thận. Amoxicilin có nồng độ cao trong dịch mật và một phần thải qua phân.

Dược lực

Amoxicilin là aminopenicilin, bền trong môi trường acid, có phổ tác dụng rộng hơn benzylpenicilin, đặc biệt có tác dụng chống trực khuẩn Gram âm. Tương tự như các penicilin khác, amoxicilin tác dụng diệt khuẩn, do ức chế sinh tổng hợp mucopeptid của thành tế bào vi khuẩn. In vitro, amoxicilin có hoạt tính với phần lớn các loại vi khuẩn Gram âm và Gram dương như: Liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn không tạo penicilinase,H.influenzae, Diplococcus pneumoniae, N. gonorrheae, E. coli,Proteus mirabilis. Cũng như ampicilin, amoxicilin không có hoạt tính với những vi khuẩn tiết penicilinase, đặc biệt các tụ cầu kháng methicilin, tất cả các chủngPseudomonasvà phần lớn các chủngKlebsiellaEnterobacter.

Amoxicilin có tác dụng in vitro mạnh hơn ampicilin đối vớiEnterococcus faecalisSalmonellaspp., nhưng kém tác dụng hơn đối vớiShigellaspp. Phổ tác dụng của amoxicilin có thể rộng hơn khi dùng đồng thời với sulbactam và acid clavulanic, một chất ức chế beta - lactamase. Ðã có thông báoE. colikháng cả amoxicilin phối hợp với acid clavulanic (16,8%).

Theo thông báo số 2 và số 3 năm 2000 của Chương trình giám sát quốc gia về tình hình kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh thường gặp (ASTS) thì mức độ kháng ampicilin củaE.colilà 66,7%,Salmonella typhilà 50%,Shigellalà 57,7%,Acinetobacterspp. là 70,7%, các vi khuẩn đường ruột khác (Citrobacter,Enterobacter, Klebsiella, Morganella, Proteus, Serratia...) là 84,1%,Streptococcusspp. là 15,4%, của các chủng Enterococcus spp là 13,1% và các chủng trực khuẩn Gram âm khác (Achromobacter, Chriseomonas, Flavobacterium, Pasteurella...) là 66,7%.

Quá liều và cách xử trí

Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.

Khác

NẾU QUÊN UỐNG THUỐC
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG
Duy trì chế độ ăn uống bình thường, trừ khi có chỉ định khác của bác sĩ.