Thông tin cơ bản thuốc Fulden inj 20mg/ml
Số đăng ký
VN-2455-06
Dạng bào chế
Thuốc tiêm-20mg/ml
Quy cách đóng gói
Hộp 10 ống x 1ml
Điều kiện bảo quản
Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp
Tác dụng thuốc Fulden inj 20mg/ml
Chỉ định/Chống chỉ định
Chỉ định
– Viêm khớp dạng thấp và viêm xương khớp, thoái hóa khớp ,– Viêm cột sống dính khớp, bệnh cơ xương khớp và chấn thương trong thể thao. ,– Bệnh gút cấp.
Chống chỉ định
– Quá mẫn với piroxicam. ,– Tiền sử viêm mũi. ,– Phụ nữ có thai & cho con bú. ,– Loét đường tiêu hóa, tạng xuất huyết, đang dùng thuốc kháng đông. ,– Trẻ < 14 tuổi.
Liều dùng và cách dùng
Tiêm IM: Đau nặng 40 mg, đau vừa 20 mg/ngày, dùng thuốc 1 – 3 ngày, sau đó chuyển sang đường uống.
Thận trọng
Dùng thận trọng trong những trường hợp sau: Người cao tuổi; người có rối loạn chảy máu, bệnh tim mạch, có tiền sử loét dạ dày - tá tràng, suy gan hoặc suy thận; người đang dùng thuốc lợi niệu.
Tương tác với các thuốc khác
- Khi dùng piroxicam đồng thời với thuốc chống đông loại cumarin và các thuốc có liên kết protein cao, thầy thuốc cần theo dõi người bệnh chặt chẽ để điều chỉnh liều dùng của các thuốc cho phù hợp. Vì liên kết protein cao, piroxicam có thể đẩy các thuốc khác ra khỏi protein của huyết tương.
- Không nên điều trị thuốc đồng thời với aspirin, vì như vậy sẽ hạ thấp nồng độ trong huyết tương của piroxicam (khoảng 80% khi điều trị với 3,9g aspirin), và không tốt hơn so với khi chỉ điều trị với aspirin mà lại làm tăng những tác dụng không mong muốn.
- Khi điều trị thuốc đồng thời với lithi sẽ tăng độc tính lithi do làm tăng nồng độ của lithi trong huyết tương, vì vậy cần theo dõi chặt chẽ nồng độ của lithi trong huyết tương.
- Dùng piroxicam đồng thời với các chất kháng acid không ảnh hưởng tới nồng độ của piroxicam trong huyết tương.
Tác dụng phụ
Khó chịu đường tiêu hóa, loét xuất huyết dạ dày tá tràng, tăng men gan, phù, phù dị ứng, nổi mẩn, rối loạn tạo huyết, rối loạn thị giác.
Dược động học/Dược lực
Dược động học
Piroxicam được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương xuất hiện từ 3 - 5 giờ sau khi uống thuốc. Thức ăn và các thuốc chống acid không làm thay đổi tốc độ và mức độ hấp thu thuốc. Do piroxicam có chu kỳ gan - ruột và có sự khác nhau rất nhiều về hấp thu giữa các người bệnh, nên nửa đời thải trừ của thuốc trong huyết tương biến đổi từ 20 - 70 giờ, điều này có thể giải thích tại sao tác dụng của thuốc rất khác nhau giữa các người bệnh, khi dùng cùng một liều, điều này cũng có nghĩa là trạng thái ổn định của thuốc đạt được sau thời gian điều trị rất khác nhau, từ 4 - 13 ngày.
Thuốc gắn rất mạnh với protein huyết tương (khoảng 99%). Thể tích phân bố xấp xỉ 120 ml/kg. Nồng độ thuốc trong huyết tương và trong hoạt dịch xấp xỉ bằng nhau khi ở trạng thái thuốc ổn định (nghĩa là sau 7 - 12 ngày). Dưới 5% thuốc thải trừ theo nước tiểu ở dạng không thay đổi. Chuyển hóa chủ yếu của thuốc là hydroxyl - hóa vòng pyridin, tiếp theo là liên hợp với acid glucuronic, sau đó chất liên hợp này được thải theo nước tiểu.
Dược lực
Piroxicam là thuốc chống viêm không steroid, thuộc nhóm oxicam, thuốc có tác dụng chống viêm, giảm đau và hạ sốt. Cơ chế tác dụng của thuốc chưa được rõ. Tuy nhiên cơ chế chung cho các tác dụng nêu trên có thể do ức chế prostaglandin synthetase và do đó ngăn ngừa sự tạo thành prostaglandin, thromboxan, và các sản phẩm khác của enzym cyclooxygenase. Piroxicam còn có thể ức chế hoạt hóa của các bạch cầu đa nhân trung tính, ngay cả khi có các sản phẩm của cyclooxygenase, cho nên tác dụng chống viêm còn gồm có ức chế proteoglycanase và colagenase trong sụn. Piroxicam không tác động bằng kích thích trục tuyến yên - thượng thận. Piroxicam còn ức chế kết tụ tiểu cầu.
Vì piroxicam ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận, nên gây giảm lưu lượng máu đến thận. Ðiều này đặc biệt quan trọng đối với người bệnh suy thận, suy tim và suy gan, và quan trọng đối với người bệnh có sự thay đổi thể tích huyết tương. Sau đó, giảm tạo thành prostaglandin ở thận có thể dẫn đến suy thận cấp, giữ nước và suy tim cấp.
Quá liều và cách xử trí
Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm: yếu ớt, buồn ngủ, đau dạ dày, nôn, đau bụng, phân có máu hoặc có màu đen, nôn ra máu hoặc chất nôn giống bã cà phê, khó thở, hôn mê. Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.