Bio-Ane - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Bio-Ane

Thông tin cơ bản thuốc Bio-Ane

Số đăng ký

VN-10778-10

Nhà sản xuất

Biodeal Laboratories Pvt. Ltd.

Dạng bào chế

Viên nang

Quy cách đóng gói

Ống nhôm 20gm

Thành phần

Tretinoin

Dạng thuốc và hàm lượng

Nang 10mg.

Điều kiện bảo quản

Bảo quản trong bình kín, tránh ánh sáng, ở 15 - 30 độ C.

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

Bệnh bạch cầu cấp thể tiền tủy bào. Chỉ dùng tretinoin uống để làm thuyên giảm bệnh. Các phác đồ tối ưu để củng cố hoặc duy trì kết quả thu được chưa được xác định. Tất cả mọi người bị bệnh bạch cầu cấp thể tiền tủy bào sau khi đã dùng tretinoin uống đến thuyên giảm bệnh đều phải theo một phác đồ hóa trị liệu chuẩn để củng cố hoặc duy trì kết quả điều trị đã thu được, trừ khi có chống chỉ định.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với vitamin A hoặc các retinoid khác.

Liều dùng và cách dùng

Người lớn uống 45 mg/m2/ ngày, uống 1 lần và uống cho tới khi bệnh thuyên giảm hoàn toàn. Ngừng điều trị sau khi đã thuyên giảm hoàn toàn được 30 ngày hoặc ngừng sau 90 ngày điều trị (nếu ngày thứ 90 này đến trước ngày thứ 30 nói trên).

Thận trọng

  • Dùng thuốc dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm điều trị bệnh bạch cầu cấp và có đầy đủ phương tiện để theo dõi sự dung nạp thuốc cũng như để xử trí ngộ độc thuốc.
  • Ngừng điều trị khi người bệnh đau bụng, ỉa chảy, xuất huyết trực tràng, mờ mắt.
  • Tránh dùng đồng thời các chế phẩm khác có vitamin A.
  • Tránh phơi nắng thời gian dài.

Tương tác với các thuốc khác

Ketoconazol làm tăng độc tính của tretinoin uống nếu dùng đồng thời.

Tác dụng phụ

Hầu như tất cả người bệnh khi dùng thuốc đều có ADR liên quan đến tretinoin, đặc biệt như mệt mỏi, sốt, nhức đầu và yếu cơ. Các ADR này hiếm khi kéo dài và thường không phải ngừng thuốc.

Các ADR nặng xảy ra phổ biến ở người bị bệnh bạch cầu cấp thể tiền tủy bào (APL) trong các thực nghiệm lâm sàng, gồm có xuất huyết (60%), nhiễm khuẩn (58%), chảy máu tiêu hóa (34%), đông máu nội mạch rải rác (26%), phù phổi (14%), chảy máu não (9%) gan to lách to (9%) và bệnh về hạch (6%).

  • Thường gặp, ADR > 1/100
    • Chung: Sốt.
    • Tiêu hóa: Chướng bụng, ỉa chảy, loét đường tiêu hóa, viêm gan.
    • Tim mạch: Suy tim, tăng hoặc giảm huyết áp. Nhồi máu cơ tim, viêm tĩnh mạch.
    • Hô hấp: Hen phế quản, phù thanh quản.
    • Thần kinh: Trầm cảm, ảo giác, mất thính lực, buồn ngủ, lo âu. Giả u não (đau đầu dữ dội, buồn nôn, nôn, phù gai mắt).
    • Thận: Suy thận, tiểu tiện khó hoặc đau, đau sườn. Mất thăng bằng về dịch.
    • Ðặc biệt: Hội chứng acid retinoid - bệnh bạch cầu cấp tiền tủy bào (RA - APL) (đau xương, đau ngực, sốt, thở ngắn, rối loạn thở, cảm giác bó ngực hoặc thở cò cử, tăng cân).
  • Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

    Kích động, mất nhận thức, đi không vững, tiểu tiện luôn, yếu cơ ở chân, run.

Dược động học/Dược lực

Dược động học

  • Nồng độ đỉnh huyết thanh đạt 1 - 2 giờ sau khi uống một liều thuốc.
  • Gắn với protein huyết tương: > 95%.
  • Chuyển hóa tại gan, thông qua enzym cytochrom P450. Nửa đời trong huyết thanh là 0,8 giờ.
  • Bài xuất qua nước tiểu và qua phân ngang nhau.

Dược lực

Tretinoin là một retinoid, dùng uống để điều trị bệnh bạch cầu cấp thể tiền tủy bào. Thuốc làm cho các tiền nguyên tủy bào biệt hóa thành bạch cầu hạt trưởng thành, do đó làm ngừng phân chia tế bào và làm thuyên giảm hoàn toàn tới 90% số người bệnh.

Kháng thuốc xuất hiện nhanh chóng trong khi điều trị, vì có sự tăng thoái giáng thuốc thành chất chuyển hóa 4 - oxy, nhanh chóng được bài tiết qua nước tiểu, có sự tăng protein (II) gắn acid retinoic trong tế bào và các khối u có hàm lượng cao thụ thể acid retinoic đột biến.

Quá liều và cách xử trí

Triệu chứng quá liều bao gồm đau đầu thoảng qua, đỏ bừng mặt, đau bụng, hoa mắt chóng mặt và mất điều hoà. Tất cả các triệu chứng nói trên đều thoảng qua và tự thuyên giảm.

Khác

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Tretinoin chỉ được dùng dưới sự giám sát của thầy thuốc có kinh nghiệm trong điều trị bệnh bạch cầu cấp thể tiền tủy bào. Dùng thuốc này đòi hỏi phải có phòng xét nghiệm và khoa điều trị hỗ trợ có khả năng giám sát dung nạp thuốc và điều trị người bệnh bị nhiễm độc, gồm tổn thương hô hấp.

Thầy thuốc phải thăm khám thường xuyên người bệnh ADR trong khi điều trị như mệt mỏi, sốt, nhức đầu và yếu cơ thường không cần phải ngừng thuốc.

Người bệnh phải báo ngay cho thầy thuốc nếu có sốt hoặc các triệu chứng của hội chứng RA - APL, hen phế quản, suy tim, co giật, phù thanh quản, nhồi máu cơ tim, giả u não hoặc đột quỵ.

Ðiều trị hội chứng RA - APL: Ðiều trị liều cao corticosteroid có thể làm giảm mắc bệnh và tử vong. Liệu pháp (thí dụ 10mg dexamethason tiêm tĩnh mạch cách 12 giờ/ lần, trong 3 ngày hoặc cho tới khi hết triệu chứng) phải bắt đầu ngay khi có dấu hiệu đầu tiên gợi ý triệu chứng này. Thường không cần phải ngừng thuốc.