Amoxicillin 250mg (viên nén ngậm) - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Amoxicillin 250mg (viên nén ngậm)

Thông tin cơ bản thuốc Amoxicillin 250mg (viên nén ngậm)

Số đăng ký

VD-13612-10

Quy cách đóng gói

hộp 10 vỉ x 10 viên, hộp 1 chai 100 viên nén ngậm

Thành phần

Amoxicillin

Điều kiện bảo quản

Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản thuốc dạng viên nang và viên nén ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh nguồn nhiệt và ánh sáng trực tiếp. Bảo quản thuốc dạng dung dịch trong tủ lạnh, tuy nhiên có thể bảo quản ở nhiệt độ phòng và loại bỏ thuốc không sử dụng sau 14 ngày. Không đông lạnh thuốc.

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.
  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới do liên cầu khuẩn, phế cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn không tiết penicilinase và H. influenzae.
  • Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng.
  • Bệnh lậu.
  • Nhiễm khuẩn đường mật.
  • Nhiễm khuẩn da, cơ do liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn, E. coli nhạy cảm với amoxicilin.

Chống chỉ định


Người bệnh có tiền sử dị ứng với bất kỳ loại penicilin nào.

Liều dùng và cách dùng

Liều uống

Liều thường dùng là 250-500mg, cách 8 giờ một lần.

Trẻ em đến 10 tuổi có thể dùng liều 125 - 250mg, cách 8 giờ một lần.

Trẻ dưới 20 kg thường dùng liều 20 - 40mg/ kg thể trọng/ ngày.

Liều cao hơn, uống liều duy nhất hoặc trong các đợt ngắn, được dùng trong một vài bệnh:

  • Liều 3g, nhắc lại một lần nữa sau 8 giờ để điều trị ápxe quanh răng hoặc nhắc lại sau 10 - 12 giờ để điều trị nhiễm khuẩn cấp đường tiết niệu không biến chứng.
  • Ðể dự phòng viêm màng trong tim ở người dễ mắc, dùng liều duy nhất 3g, cách 1 giờ trước khi làm thủ thuật như nhổ răng.
  • Dùng phác đồ liều cao 3g Amoxicilin x 2 lần/ ngày cho người bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp nặng hoặc tái phát.
  • Nếu cần, trẻ em 3 - 10 tuổi viêm tai giữa có thể dùng liều 750mg/ lần x 2 lần/ ngày trong 2 ngày.

Liều tiêm

Tiêm bắp Amoxicilin với liều 500mg, cách 8 giờ một lần. Ðối với trường hợp nặng có thể dùng 1g/ lần, cách nhau 6 giờ, bằng đường tiêm tĩnh mạch chậm trong 3-4 phút hoặc truyền tĩnh mạch trong 30 - 60 phút.

Trẻ em tới 10 tuổi có thể tiêm 50-100mg/ kg thể trọng/ ngày, chia thành các liều nhỏ.

Ðối với người suy thận, phải giảm liều theo hệ số thanh thải creatinin:

  • Cl creatinin <10ml/ phút: 500mg/ 24 giờ.
  • Cl creatinin >10ml/ phút: 500mg/ 12 giờ.

Thận trọng

Trước khi dùng Amoxicillin, cho bác sĩ và dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với Amoxicillin, penicillin, cephalosporin hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác và các thuốc bạn đang dùng. Nói với bác sĩ nếu bạn có hoặc đã từng có bệnh thận, dị ứng, hen suyễn, sốt, nổi mề đay hoặc phenylketonuria niệu.

Phải định kỳ kiểm tra chức năng gan, thận trong suốt quá trình điều trị dài ngày.

Có thể xảy ra phản ứng quá mẫn trầm trọng ở những người bệnh có tiền sử dị ứng với penicilin hoặc các dị nguyên khác, cần phải điều tra kỹ tiền sử dị ứng với penicilin, cephalosporin và các dị nguyên khác.

Nếu phản ứng dị ứng xảy ra như ban đỏ, phù Quincke, sốc phản vệ, hội chứng Stevens - Johnson, phải ngừng Amoxicilin và ngay lập tức điều trị cấp cứu bằng adrenalin, thở oxy, liệu pháp corticoid tiêm tĩnh mạch và thông khí, kể cả đặt nội khí quản và không bao giờ được điều trị bằng penicilin hoặc cephalosporin nữa.

Tương tác với các thuốc khác

  • Hấp thu Amoxicilin không bị ảnh hưởng bởi thức ăn trong dạ dày, do đó có thể uống trước hoặc sau bữa ăn.
  • Nifedipin làm tăng hấp thu Amoxicilin.
  • Khi dùng Alopurinol cùng với Amoxicilin hoặc Ampicilin sẽ làm tăng tác dụng phụ phát ban của Ampicilin, Amoxicilin.
  • Có thể có sự đối kháng giữa chất diệt khuẩn Amoxicilin và các chất kìm khuẩn như Cloramphenicol, Tetracyclin.

Tác dụng phụ

  • Đau dạ dày, nôn, tiêu chảy, phát ban da nặng, nổi mề đay, co giật, vàng da hoặc mắt, chảy máu bất thường hoặc bầm tím, da nhợt nhạt, mệt mỏi quá mức, thiếu năng lượng. Amoxicillin có thể gây ra các tác dụng phụ khác. Gọi cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ vấn đề bất thường nào khi dùng thuốc.
  • Thuốc có thể gây ra phản ứng phản vệ nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong; làm phát triển quá mức C. difficile, gây tiêu chảy từ nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong; tăng nguy cơ phát triển vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh.

Quá liều và cách xử trí

Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.

Khác

NẾU QUÊN UỐNG THUỐC

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG

Duy trì chế độ ăn uống bình thường, trừ khi có chỉ định khác của bác sĩ.