Thông tin cơ bản thuốc Utralene 50
Số đăng ký
VN-4709-07
Dạng bào chế
Viên nén bao phim 50mg Sertraline
Quy cách đóng gói
Hộp 10 vỉ x 10 viên
Thành phần
Sertraline
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén, viêm bao phim 25mg, 50mg, 100mg.
- Dung dịch uống 20mg/ml, có 12% ethanol, lọ 100ml.
Điều kiện bảo quản
Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.
Tác dụng thuốc Utralene 50
Chỉ định/Chống chỉ định
Chỉ định
- Bệnh trầm cảm.
- Hội chứng hoảng sợ.
- Rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh.
- Rối loạn stress sau chấn thương.
- Rối loạn lo âu trước kì sinh.
- Rối loạn xuất tinh sớm.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với thuốc.Dùng dung dịch uống sertralin đồng thời với disulfiram vì trong dung dịch có 12% ethanol và các thuốc khác có khả năng gây phản ứng giống disulfiram (thí dụ metronidazol). Đang dùng hoặc đã dùng IMAO trong vòng 2 tuần có thể dẫn đến tử vong.
Liều dùng và cách dùng
Sertraline được bào chế ở dạng viên và và dạng cô đặc (dạng lỏng) dùng bằng miệng. Uống 1 lần/ngày. Trầm cảm, rối loạn ám ảnh & xung lực cưỡng bức khởi đầu 50 mg/lần/ngày, liều duy trì từ 50-200 mg/ngày. Rối loạn hoảng sợ khởi đầu 25 mg/lần/ngày, sau 1 tuần tăng lên 50 mg/lần/ngày, có thể tăng tối đa lên 200 mg/ngày. Suy gan: giảm liều hay số lần dùng ít hơn. Suy thận: cần chăm sóc đặc biệt. Sertraline dạng cô đặc cần được pha loãng trước khi uống. Pha thuốc với 120ml nước , soda có mùi gừng, soda có mùi chanh, nước chanh, nước cam hoặc. Không pah trộn thuốc với bất kì loại nước hay thực phẩm nào khác các loại vừa liệt kê ở trên.
Thận trọng
Ở bệnh nhân bị rối loạn cơn động kinh, đang dùng liệu pháp co giật điện (ECT), khi lái xe & vận hành máy móc. Có thể bị giảm cân khi dùng thuốc. Phụ nữ có thai & cho con bú. Trẻ < 16 tuổi. Cần kiểm tra tiền sử lạm dụng thuốc & theo dõi dấu hiệu thiếu thuốc.
Do người bệnh trầm cảm, hay có ý tưởng hoặc hành vi tự sát, nhất là mới dùng thuốc, vì vậy cần giám sát chặt chẽ người bệnh và khởi đầu nên dùng liều thấp để giảm nguy cơ quá liều. Trong điều trị rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh, đặc biệt trẻ em cần phải được giám sát chặt chẽ.
Dùng thận trọng với người nghiện rượu.
Mặc dù sertralin ít có tác dụng gây buồn ngủ hơn các thuốc chống trầm cảm khác nhưng vẫn phải thận trọng với người lái tàu xe hoặc vận hành máy móc, nhất là khi dùng đồng thời với thuốc ức chế thần kinh trung ương.
Dùng thận trọng với người bệnh động kinh, hưng cảm, rối loạn đông máu, suy gan, suy thận, hạ natri huyết, chán ăn, giảm cân, suy tuyến giáp. Nên giảm liều ở người suy gan.
Cần thận trọng khi dùng sertralin cho người cao tuổi vì dễ hạ natri huyết và hội chứng tiết hormon kháng niệu không thích hợp (SIADH). Cần giám sát định kì (đặc hiệu trong vài tháng đầu) natri huyết.
Sertralin có thể gây chán ăn và sụt cân, cần thận trọng khi dùng cho người bệnh nhẹ cân.
Tương tác với các thuốc khác
Một số thuốc khi dùng cùng sertralin có thể gây hội chứng serotonin: thuốc chống trầm cảm loại ức chế tái thu hồi serotonin và thuốc chống trầm cảm khác, thuốc cường hệ serotoninegic (gây tiết serotonin).
Hội chứng serotonin gồm có: triệu chứng tâm thần kích động, lo âu, bồn chồn và các triệu chứng rối loạn tiêu hoá như tiêu chảy. Trường hợp nặng có thể co giật, suy hô hấp, tăng huyết áp và tử vong. Đặc biệt không được phối hợp sertralin với các thuốc ức chế MAO hoặc trong vòng hai tuần sau khi ngừng điều trị bằng các thuốc ức chế MAO vì có thể gây hội chứng sernotonin nặng, nguy hiểm đến tính mạng.
Sumatripan: sertralin khi dùng đồng thời với sumatriptan có thể làm tăng tần suất cơn đau nửa đầu, gây mệt mỏi, giảm phản xạ và mất phối hợp động tác.
Thuốc chuyển hoá qua gan hoặc ảnh hưởng tới enzym microsom gan: Sertralin bị chuyển hoá bởi enzym cytochrom P450 (CYP)2D6, đồng thời ức chế hoạt tính của enzym. Vì vậy cần thận trọng khi dùng sertralin đồng thời với các thuốc chuyển hoá bởi CYP2D6, nhất là những thuốc có chỉ số điều trị hẹp như thuốc chống trầm cảm ba vòng, chống loạn nhịp tim nhóm IC (propafenon, flecainid) và một số phenothiazin như thioridazin vì có thể gây tăng tác dụng không mong muốn và độc tính của thuốc.
Sertralin cũng ức chế CYP3A4, nhưng yếu hơn nhiều so với nhiều thuốc khác, nên nhà sản xuất cho là mức độ ức chế hoạt tính CYP3A4 của sertralin không quan trọng về lâm sàng. Tuy nhiên, khi phối hợp với carbamazin, một cơ chất của CYP3A4, vẫn nên theo dõi nồng độ carbamazin trong huyết tương.
Thuốc gắn với protein: vì sertralin gắn nhiều với protein huyết tương, cần thận trọng khi dùng cùng các thuốc cũng gắn nhiều với protein huyết tương (thuốc chống đông máu, digitoxin…) vì có thể làm tăng độc tính. Đối với digoxin, không cần điều chỉnh liều.
Các thuốc khác: cần thận trọng khi dùng sertralin cùng các thuốc như bezodiazepin, lithi, rượu, thuốc hạ glucose huyết, cimetidin vì có thể tăng tác dụng không mong muốn.
Tác dụng phụ
Sertraline có thể gây ra tác dụng phụ như: buồn nôn, tiêu chảy, táo bón, nôn, khô miệng, đầy hơi, ăn không ngon, tăng giảm cân nặng, buồn ngủ, chóng mặt, mệt mỏi quá mức, đau đầu, đau rát và ngứa ở bàn tay hạoc bàn chân, căng thẳng, rung lắc cơ thể khong kiểm soát, viêm họng, giảm khả năng tình dục, đổ mồ hôi nhiều. Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng hơn, cần gọi ngay cho bác sĩ nếu có các dấu hiệu sau: mờ mắt, co giật, sốt, ra mồ hôi, rối loạn nhịp tim, cứng cơ, chảy máu bất thường, bầm tím, nhìn thấy ảo giác.
Dược động học/Dược lực
Dược động học
Sertralin hấp thu chậm qua đường tiêu hoá. Sinh khả dụng trên người chưa được đánh giá đầy đủ do không có dạng tiêm tĩnh mạch. Trên động vật, sinh khả dụng của sertralin khoảng 22 – 36% và sinh khả dụng dạng viên uống tương đương dạng dung dịch uống. Nếu uống viên nén cùng với thức ăn, diện tích AUC tăng nhẹ, nồng độ đỉnh tăng khoảng 25% và thời gian đạt nồng độ đỉnh giảm từ 8 giờ xuống 5,5 giờ. Nếu uống dung dịch cùng thức ăn, thời gian đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương tăng 5,9 lên 7,0 giờ.
Thời gian đạt nồng độ đỉnh khoảng 4,5 đến 8,5 giờ sau khi uống 50 – 200mg ngày 1 lần, trong 14 ngày. Nồng độ đỉnh và sinh khả dụng của thuốc tăng ở người cao tuổi. Thuốc đạt trạng thái ổn định sau khi uống khoảng 1 tuần. Sertralin phân bố rộng rãi vào các mô và dịch cơ thể, qua được hàng rào máu – não và sữa mẹ. Thuốc liên kết với protein huyết tương khoảng 98%, chủ yếu là albumin và anpha-acid glycoprotein. Sertralin được chuyển hoá ở gan, chất chuyển hoá chính N-desmethylsertralin kém hoạt tính hơn sertralin. Nhưng mối liên quan giữa nồng độ trong huyết tương của sertralin và N-desmethylsertralin với tác dụng điều trị và/hoặc độc tính của thuốc chưa được xác định rõ. Sertralin được thải trừ chủ yếu dưới dạng chuyển hoá ra phân và nước tiểu với lượng xấp xỉ ngang nhau. Nửa đời thải trừ của sertrlin khoảng 25 – 26 giờ và nửa đời thải trừ của N-desmethylsertralin khoảng 62-104 giờ. Ở người cao tuổi, nửa đời thải trừ có thể tăng (khoảng 36 giờ).
Tuy vậy sự thải trừ kéo dài không quan trọng về lâm sàng và không cần điều chỉnh liều. Vì sertralin chuyển hoá mạnh ở gan nên tổn thương gan có thể tác động đến đào thải thuốc. Nhà sản xuất khuyến cáo cần thận trọng khi dùng thuốc cho người bị tổn thương gan, với liều thấp hơn hoặc ít lần hơn. Dược động học của sertralin không bị tác động do tổn thương thận.
Dược lực
Sertralin là dẫn chất naphthylamin, có tác dụng chống trầm cảm do ức chế chọn lọc tái thu hồi seronotin (5 – hydroxytryptamin, 5-HT). Thuốc ít hoặc không có tác dụng ức chế tái thu hồi noradrenalin hoặc dopamin và không có tác dụng kháng cholinesgic nhiều, kháng histamin hoặc chẹn alpha hoặc beta-adrenergic ở liều điều trị. Do đó, các tác dụng phụ phổ biến do chẹn các thụ thể muscarin (như khô mồm, nhìn mờ, bí đái, táo bón, lú lẫn), chẹn thụ thể alpha-adrenergic (gây giảm huyết áp tư thế đứng) và chẹn thụ thể H1 và H2 histamin (thí dụ buồn ngủ) thấp hơn ở người dùng sertralin so với người dùng thuốc chống trầm cảm ba vòng và một số thuốc chống trầm cảm khác. Sertralin không ức chế monoamioxidase.
Quá liều và cách xử trí
Trong trường hợp quá liều, hãy gọi cho bác sĩ hoặc trường hợp khẩn cấp gọi ngay trung tâm cấp cứu 115. Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm: rụng tóc, giảm ham muốn tình dục, buồn ngủ, mệt mỏi quá mức, khó ngủ, ngủ không ngon giấc, tiêu chảy, nôn, rối loạn nhịp tim, chóng mặt, co giật, ảo giác, bất tỉnh, ngất xỉu...
Khác
NẾU QUÊN UỐNG THUỐC
Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên nếu đã gần tới giờ uống liều tiếp theo thì hãy bỏ qua liều đó và tiếp tục lịch trình dùng thuốc theo chỉ dẫn. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bỏ lỡ.
CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG
Tiếp tục chế độ ăn uống của bạn, trừ khi có sự chỉ dẫn của bác sĩ.