Thông tin cơ bản thuốc Ulcemo
Số đăng ký
VN-14971-12
Nhà sản xuất
Công ty cổ phần Dược phẩm Osaka
Dạng bào chế
Gel bôi miệng
Quy cách đóng gói
Hộp 1 tuýp nhôm chứa 5g gel
Thành phần
Triamcinolone acetonide
Dạng thuốc và hàm lượng
Mỗi gam chứa: 1,0mg
Tác dụng thuốc Ulcemo
Chỉ định/Chống chỉ định
Chỉ định
- Điều trị hỗ trợ và làm giảm tạm thời các triệu chứng thương tổn do viêm và loét ở miệng.
- Dùng ngoài: các bệnh ngoài da đáp ứng với steroid.
Chống chỉ định
Tiền sử quá mẫn cảm với thành phần thuốc. Nhiễm nấm, nhiễm virus, NK ở miệng và họng.
Liều dùng và cách dùng
Bôi một chấm nhỏ (khoảng 0.5cm) lên vùng tổn thương trước khi đi ngủ. Tùy tính nghiêm trọng của triệu chứng, có thể cần bôi 2-3 lần/ngày.
Thận trọng
– Khi dùng thuốc trên diện rộng hoặc dưới lớp gạc băng kín hay vùng da bị tổn thương, thuốc có thể được hấp thụ với lượng đủ để gây tác dụng toàn thân. Không băng kín vết thương chảy dịch đang dùng thuốc.
– Ngừng sử dụng thuốc nếu có kích ứng da hoặc viêm da tiếp xúc.
– Không sử dụng thuốc trên mắt.
– Dùng thuốc thận trọng ở người bệnh thiểu năng tuyến giáp, xơ gan, viêm loét đại tràng không đặc hiệu, người có nguy cơ loét dạ dày, bệnh tiểu đường, bệnh nhân lao.
Ngừng sử dụng khi có phản ứng tại chỗ. Bệnh nhân lao, loét tiêu hóa, tiểu đường: không được dùng nếu không có ý kiến của thầy thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
– Barbiturat, Phenytoin, Rifampicin, Rifabutin, Carbamazepin, Primidon và Aminoglutethimid làm tăng chuyển hóa, thanh thải Corticosteroid, gây giảm tác dụng điều trị.
– Corticosteroid đối kháng tác dụng của các thuốc hạ đường huyết (gồm cả insulin), thuốc hạ huyết áp và lợi tiểu. Tác dụng giảm kali huyết của các thuốc sau đây tăng lên: Acetazolamid, lợi tiểu thiazid, Carbenoxolon.
– Dùng đồng thời với các thuốc chống đông máu cumarin làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu. Cần kiểm tra thời gian đông máu hoặc thời gian prothrombin để tránh chảy máu tự phát.
– Corticosteroid làm tăng sự thanh thải salicylat.
Để tránh tương tác thuốc, thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ về những thuốc đang sử dụng.
Tác dụng phụ
Điều trị kéo dài gây suy thượng thận, thay đổi chuyển hóa đường, dị hóa protein, loét tiêu hóa.
Dược động học/Dược lực
Dược động học
Triamcinolone được hấp thụ tốt khi dùng ngoài. Đặc biệt khi dùng thuốc trên diện rộng hoặc dưới lớp gạc băng kín hay vùng da bị tổn thương, thuốc có thể được hấp thụ với lượng đủ để gây tác dụng toàn thân. Triamcinolon được phân bố vào tất cả các mô trong cơ thể (cơ, gan, da, ruột, thận...), qua được hàng rào nhau – thai và tiết vào sữa một lượng nhỏ. Triamcinolone liên kết được với albumin huyết tương. Chuyển hóa chủ yếu ở gan, một phần ở thận và bài tiết qua nước tiểu.
Dược lực
Triamcinolone acetonide là một glucocorticoid tổng hợp có tác dụng chống viêm, chống dị ứng, ức chế miễn dịch.