Tacrolimus (truyền tĩnh mạch) - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Tacrolimus (truyền tĩnh mạch)

Thông tin cơ bản thuốc Tacrolimus (truyền tĩnh mạch)

Điều kiện bảo quản

Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

Tacrolimus truyền tĩnh mạch được sử dụng cùng với các thuốc khác để ngăn chặn sự đào thải (hệ thống miễn dịch tấn công các cơ quan được cấy ghép) ở những người đã được cấy ghép thận, gan hay tim. Tacrolimus truyền tĩnh mạch chỉ nên được sử dụng khi bẹnh nhân không thể dùng thuốc uống tacrolimus.

Liều dùng và cách dùng

Tacrolimus được truyền tĩnh mạch bởi bác sĩ hoặc y tá tại bệnh viện hoặc cơ sở y tế. Bệnh nhân thường truyền liên tục, bắt đầu sau ít nhất 6 giờ kể từ khi phẫu thuật cấy ghép và tiếp tục cho đến khi tacrolimus có thể được dùng bằng đường uống. Một bác sĩ hoặc y tá sẽ theo dõi bệnh nhân chặt chẽ trong suốt 30 phút truyền đầu tiên của điều trị và sau đó sẽ giám sát bệnh nhân thường xuyên để có thể điều trị nhanh chóng nếu bệnh nhân có phản ứng dị ứng nghiêm trọng.

Thận trọng

  • Tacrolimus truyền tĩnh mạch có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư da. Bệnh nhân cần tránh tiếp xúc không cần thiết hoặc kéo dài với ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng cực tím và mặc quần áo bảo hộ, kính mát, và kem chống nắng với chỉ số SPF cao khi ra ngoài.
  • Tacrolimus truyền tĩnh mạch có thể gây huyết áp cao. Bác sĩ sẽ theo dõi huyết áp của bạn một cách cẩn thận, và có thể kê toa thuốc để điều trị huyết áp cao nếu nó phát triển.
  • Bệnh nhân có nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường trong thời gian điều trị với tacrolimus truyền tĩnh mạch. Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn hay bất cứ ai trong gia đình bạn có hay đã từng có bệnh tiểu đường. Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào sau đây, hãy gọi cho bác sĩ của bạn ngay lập tức: khát nước quá mức; đói quá mức; đi tiểu thường xuyên; nhìn mờ hoặc nhầm lẫn.
  • Không thực hiện bất kỳ hình thức tiêm chủng nào mà không trao đổi với bác sĩ.

Tương tác với các thuốc khác

Việc đào thải tacrolimus ra khỏi cơ thể có thể bị ức chế bởi một số lượng lớn các loại thuốc, dẫn đến nồng độ trong máu cao hơn của tacrolimus và có thể tăng tác dụng phụ của nó. Những thuốc này bao gồm lansoprazole (Prevacid), omeprazole (Prilosec), thuốc ức chế protease (ví dụ, nelfinavir [Viracept] và ritonavir [Norvir]), bromocriptine (Parlodel), cimetidine (Tagamet), cisapride (Propulsid), clarithromycin (Biaxin), cyclosporine (SANDIMUNE; Neoral), danazol (Danocrine), diltiazem (Cardizem, Tiazac), erythromycin, fluconazole (Diflucan), itraconazole (Sporanox), ketoconazol (Nizoral), metoclopramid (REGLAN), methylprednisolone (Medrol), nicardipine (Cardene) , troleandomycin (Tao), và verapamil (Calan, Isoptin, Verelan, Covera-HS). Nước bưởi có tác dụng tương tự trên tacrolimus và nên tránh.
Các thuốc khác dùng chung với tacrolimus có thể giảm hiệu quả. Những thuốc này bao gồm carbamazepine (Tegretol), nifedipine (Procardia; Adalat); phenobarbital, phenytoin (Dilantin), St. John Wort, rifabutin, và rifampin.
Nên tránh tiêm vắc xin virus sống khi dùng vì tacrolimus ức chế hệ miễn dịch nên khiến vắc-xin kém hiệu quả.
Tacrolimus có thể gây tăng kali máu nên việc sử dụng tacrolimus với các thuốc lợi tiểu cũng gây giữ kali là không nên. Thuốc lợi tiểu như vậy bao gồm triamteren (tìm thấy trong DYAZIDE và MAXZIDE), amiloride (tìm thấy trong Moduretic), và spironolactone (Aldactone).
Magnesium hoặc thuốc kháng acid có chứa nhôm không nên dùng cùng với tacrolimus.

Tác dụng phụ

  • Các tác dụng phụ có thể xảy ra: đau đầu; lắc không kiểm soát được của một phần của cơ thể; tiêu chảy; táo bón; buồn nôn; nôn; ợ nóng; đau bụng; ăn mất ngon; khó ngủ hoặc duy trì giấc ngủ; chóng mặt; đau lưng hoặc đau khớp; cảm giác bị đốt, tê, đau hoặc ngứa ran ở bàn tay hoặc bàn chân
  • Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng. Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào sau đây, hãy gọi cho bác sĩ điều trị của bạn ngay lập tức: nổi mề đay; phát ban; ngứa; khó thở hoặc nuốt; tiểu tiện ít; đau hay rát khi tiểu tiện; sưng tay, bàn tay, bàn chân, mắt cá chân hoặc cẳng chân; tăng cân đột ngột; chảy máu bất thường hoặc bầm tím; co giật; hôn mê (mất ý thức trong một khoảng thời gian)
  • Tacrolimus truyền tĩnh mạch có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư da. Bệnh nhân cần tránh tiếp xúc không cần thiết hoặc kéo dài với ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng cực tím và mặc quần áo bảo hộ, kính mát, và kem chống nắng với chỉ số SPF cao khi ra ngoài.
  • Tacrolimus truyền tĩnh mạch có thể gây huyết áp cao. Bác sĩ sẽ theo dõi huyết áp của bạn một cách cẩn thận, và có thể kê toa thuốc để điều trị huyết áp cao nếu nó phát triển.
  • Bệnh nhân có nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường trong thời gian điều trị với tacrolimus truyền tĩnh mạch. Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn hay bất cứ ai trong gia đình bạn có hay đã từng có bệnh tiểu đường. Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào sau đây, hãy gọi cho bác sĩ của bạn ngay lập tức: khát nước quá mức; đói quá mức; đi tiểu thường xuyên; nhìn mờ hoặc nhầm lẫn

Quá liều và cách xử trí

Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức. Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm: nổi mề đay, buồn ngủ quá mức.
 

Khác

CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG
Tránh ăn bưởi và uống nước ép bưởi.