Nhựa Cholestyramine - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Nhựa Cholestyramine

Thông tin cơ bản thuốc Nhựa Cholestyramine

Điều kiện bảo quản

Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh nguồn nhiệt và ánh sáng trực tiếp.

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

  • Giảm cholesterol (LDL)
  • Giảm ngứa do tắc một phần mật.

Chống chỉ định

Chống chỉ định ở bệnh nhân tắc nghẽn đường mật hoàn toàn, mật không tiết vào ruột và bệnh nhân quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Liều dùng và cách dùng

  • Liều lượng: Liều thông thường là 4-8g x 1-2 lần/ ngày . Liều tối đa là 24g/ ngày. Bột được trộn lẫn với 60-180ml nước.
  • Cách dùng: Trộn bột cholestyramine với nước hoặc súp, nước trái cây. Uống nhiều nước để ngăn ngừa táo bón, kết hợp với chế độ ăn uống và tập thể dục.

Thận trọng

Trước khi dùng cholestyramine, cho bác sĩ và dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với cholestyramine hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác và các thuốc bạn đang dùng. Nói với bác sĩ nếu bạn có hoặc đã từng có bệnh tim, đặc biệt là đau thắt ngực (đau tim); bệnh dạ dày, ruột, túi mật hoặc phenylketonuria niệu. Nếu bạn đang có phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, cho bác sĩ hoặc nha sĩ biết bạn đang dùng cholestyramine.

Tương tác với các thuốc khác

Cholestyramine dạng hỗn dịch có thể trì hoãn hoặc làm giảm sự hấp thu của thuốc uống đồng thời như phenylbutazone, warfarin, thuốc lợi tiểu thiazide hoặc propranolol, tetracycline, penicillin G, phenobarbital, thuốc tuyến giáp và các chế phẩm thyroxine, estrogen và progestin, digitalis. Cholestyramine có thể ảnh hưởng đến dược động học của thuốc tuần hoàn ruột gan.

Cholestyramine liên kết với a-xít mật nên có thể ảnh hưởng đến việc tiêu hóa chất béo, do đó có thể ngăn chặn sự hấp thu các vitamin tan trong chất béo như vitamin A, D, E và K.

Cholestyramine có thể gắn vào các thuốc dùng đồng thời, cần dùng các thuốc khác ít nhất 1 giờ trước hoặc 4-6 giờ sau khi dùng Cholestyramine để tránh tình trạng Cholestyramine cản trở sự hấp thu của các thuốc này.

Tác dụng phụ

Táo bón, đầy hơi, đau bụng, đau dạ dày, nôn, tiêu chảy, ăn mất ngon, ợ nóng, chứng khó tiêu, chảy máu bất thường. Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.

Khác

NẾU QUÊN UỐNG THUỐC
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG
Có chế độ ăn ít chất béo, ít cholesterol, kết hợp với chế độ tập thể dục hợp lí.