Thông tin cơ bản thuốc Incobotulinumtoxin A (thuốc tiêm)
Tác dụng thuốc Incobotulinumtoxin A (thuốc tiêm)
Chỉ định/Chống chỉ định
Chỉ định
Incobotulinumtoxin A được sử dụng để làm giảm các triệu chứng của loạn trương lực cơ cổ (tật vẹo cổ co thắt; thắt chặt không kiểm soát được các cơ ở cổ có thể gây ra đau cổ và vị trí đầu bất thường) ở người lớn và chứng co thắt mi (thắt chặt không kiểm soát được các cơ mí mắt có thể gây ra nhấp nháy mắt, nheo mắt, và chuyển động bất thường mí mắt) ở người lớn đã sử dụng onabotulinumtoxin A (Botox).
Liều dùng và cách dùng
Incobotulinumtoxin A có dạng bột tiêm, được trộn với chất lỏng để tiêm vào cơ bắp bởi bác sĩ. Vị trí để tiêm thuốc sẽ do bác sĩ chỉ định để điều trị tình trạng của bạn. Bạn có thể nhận được tiêm thêm liều mỗi 3 tháng, tùy thuộc vào tình trạng bệnh và thời gian tác động hiệu quả của thuốc.
Bác sĩ có thể kê liều thấp lúc bắt đầu và dần dần thay đổi liều theo đáp ứng điều trị.
Thận trọng
Nói với bác sĩ nếu bạn có hiện tượng sưng hoặc có dấu hiệu nhiễm trùng tại khu vực định tiêm thuốc. Bác sĩ sẽ không tiêm thuốc vào một khu vực bị nhiễm bệnh.
Nếu bạn thực hiện phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, cho bác sĩ hoặc nha sĩ biết rằng bạn đang điều trị với incobotulinumtoxin A.
Bạn nên biết rằng incobotulinumtoxinA dạng tiêm có thể gây ra mất sức mạnh hoặc yếu cơ trên khắp cơ thể hoặc suy giảm thị lực. Nếu bạn có bất cứ triệu chứng nào, không lái xe, vận hành máy móc, hoặc làm các hoạt động nguy hiểm khác.
Tương tác với các thuốc khác
Trước khi nhận tiêm incobotulinumtoxin A, cho bác sĩ và dược sĩ của bạn biết:
- Nếu bạn bị dị ứng với incobotulinumtoxinA, abobotulinumtoxinA (Dysport), onabotulinumtoxinA (Botox), rimabotulinumtoxinB (Myobloc), bất kỳ loại thuốc nào khác, hoặc bất kỳ thành phần trong incobotulinumtoxin A dạng tiêm. H
- Các dược phẩm bạn đang dùng, bao gồm thuốc kê toa và không kê toa, vitamin, các thực phẩm bổ sung và các sản phẩm thảo dược, đặc biệt là: thuốc kháng sinh nhất định như amikacin, clindamycin (Cleocin), colistimethate (Coly-Mycin), gentamycin, kanamycin, Lincomycin (Lincocin), neomycin (Neo-Fradin, Neo-Rx), polymyxin, streptomycin , và tobramycin (Tobi); thuốc chống đông máu; Các chất ức chế men cholinesterase như ambenonium (Mytelase), donepezil (Aricept), galantamine (Razadyne), neostigmine (Prostigmin), physostigmine, Pyridostigmine (Mestinon, Regonol), rivastigmine (Exelon), và tacrine (Cognex); magnesium sulfate; thuốc dị ứng, cảm lạnh, giãn cơ; và quinidine. Cũng nói với bác sĩ của bạn nếu bạn đã được tiêm bất kỳ sản phẩm độc tố botulinum trong bốn tháng qua. Bác sĩ có thể cần phải thay đổi liều thuốc của bạn hoặc theo dõi một cách cẩn thận cho bạn tác dụng phụ.
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ có thể xảy ra: đau hoặc bầm tím tại vết tiêm; đau đầu; mệt mỏi; khô miệng; tiêu chảy; đau khớp hoặc cơ bắp; khô mắt; giảm tần số nháy mắt
Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng. Nếu bạn gặp bất kỳ những triệu chứng sau, hãy gọi cho bác sĩ hoặc cấp cứu ngay lập tức: thay đổi thị lực; sưng mí mắt; đau mắt hoặc bị dị ứng; đau cổ; khó thở; ngất xỉu; hoa mắt; phát ban; nổi mề đay; ngứa
Quá liều và cách xử trí
Nếu bệnh nhân ngất xỉu hoặc ngừng thở, gọi cấp cứu ngay lập tức. Các triệu chứng quá liều thường không xuất hiện ngay sau khi tiêm. Nếu bạn nhận được quá nhiều incobotulinumtoxin A hoặc nếu bạn nuốt phải thuốc, gọi cho bác sĩ ngay lập tức và cũng nói cho bác sĩ của bạn nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào sau đây trong vài tuần sau khi tiêm: yếu đuối; khó khăn trong di chuyển bất kỳ phần nào của cơ thể ; khó thở
Khác
CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG
Trừ khi bác sĩ yêu cầu bạn thay đổi chế độ ăn, bạn có thể ăn uống bình thường