Thông tin cơ bản thuốc Estrogen
Điều kiện bảo quản
Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.
Tác dụng thuốc Estrogen
Chỉ định/Chống chỉ định
Chỉ định
Estrogen được chỉ định đơn độc (đối với phụ nữ mãn kinh đã cắt bỏ tử cung hoặc không thể dung nạp được progestin hoặc có nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch) hoặc phối hợp với một progestin, chất medroxyprogesteron acetat (đối với phụ nữ sau mãn kinh còn tử cung) làm liệu pháp thay thế hormon sau mãn kinh, để:
- Phòng loãng xương và bệnh tim mạch: Estrogen hiệu quả nhất nếu điều trị được bắt đầu trước khi bị tiêu xương nhiều và muốn đạt hiệu quả phải dùng liên tục, kèm với một chế độ ăn, một lượng calci đưa vào và luyện tập thích hợp.
- Ðiều trị các triệu chứng rối loạn vận mạch (bốc hỏa), viêm âm đạo, xơ teo âm hộ, bệnh ngứa âm hộ - âm đạo một phần do thiếu estrogen.
- Suy buồng trứng tiên phát hoặc giảm năng tuyến sinh dục nữ.
- Chảy máu âm đạo bất thường do mất cân bằng nội tiết.
- Ðiều trị giảm tạm thời ung thư tuyến tiền liệt (không mổ được và đang tiến triển).
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với estrogen.
- Nghi ngờ hoặc rõ ràng mang thai.
- Nghi ngờ hoặc rõ ràng bị ung thư phụ thuộc estrogen.
- Có tiền sử viêm tắc tĩnh mạch, huyết khối hoặc bệnh huyết khối nghẽn mạch liên quan đến dùng estrogen trước đó.
- Nghi ngờ hoặc rõ ràng bị carcinom vú. (Chống chỉ định tương đối).
- Chảy máu âm đạo bất thường và chưa rõ nguyên nhân.
Liều dùng và cách dùng
Ðiều trị các triệu chứng tiền mãn kinh và mãn kinh, bao gồm dự phòng loãng xương tuổi mãn kinh: 0,3 đến 1,25 mg uống hàng ngày, liên tục hoặc theo chu kỳ (nghĩa là 3 tuần uống và 1 tuần nghỉ thuốc ). ở phụ nữ còn tử cung, estrogen liên hợp dùng phối hợp thêm với progestogen như một phần của chu kỳ (xem estradiol và estron).
Suy buồng trứng tiên phát hoặc cắt bỏ buồng trứng: 1,25 mg uống hàng ngày theo chu kỳ, và giảm năng tuyến sinh dục nữ: 2,5 đến 7,5 mg theo chu kỳ.
Ung thư tuyến tiền liệt: 1,25 đến 2,5 mg, mỗi ngày 3 lần. Cần thận trọng đối với người có tiền sử nhồi máu cơ tim.
Thận trọng
Trước khi bắt đầu liệu pháp estrogen, người bệnh phải được thăm khám và hỏi tiền sử gia đình kỹ lưỡng và sau đó định kỳ khám lại.
Thông thường estrogen không được dùng quá một năm nếu không có thầy thuốc khám lại. Khám thực thể phải đặc biệt chú ý đến huyết áp, vú, các cơ quan ở bụng và tiểu khung, làm phiến đồ Papanicolaou.
Vì biến chứng huyết khối nghẽn mạch có nguy cơ gia tăng ở thời kỳ hậu phẫu trong thời gian dùng liệu pháp estrogen, nên ngừng estrogen mỗi khi có thể, ít nhất 4 tuần trước một phẫu thuật có nguy cơ gia tăng huyết khối nghẽn mạch hoặc phải nằm bất động lâu.
Phải dùng thận trọng estrogen ở người có tổn thương thận hoặc gan hoặc bệnh xương chuyển hóa kết hợp tăng calci máu, các bệnh về nội tiết (đái đường, Basedow).
Phải dùng thận trọng ở những người bệnh trong tình trạng có thể nặng lên do giữ dịch lại trong cơ thể (ví dụ đau nửa đầu, suy tim, suy thận hoặc suy gan).
Người có bệnh sử trầm cảm phải được theo dõi cẩn thận trong thời gian dùng liệu pháp estrogen.
Tương tác với các thuốc khác
Rifampicin làm giảm hoạt tính estrogen khi dùng đồng thời với estrogen do cảm ứng enzym microsom của gan. Tác dụng tương tự có thể xảy ra với các thuốc cảm ứng enzym microsom của gan khác (barbiturat, carbamazepin, phenylbutazon, phenytoin và primidon).
Estrogen có thể tăng cường tác dụng chống viêm của hydrocortison và có thể giảm chuyển hóa corticosteroid ở gan và/hoặc làm thay đổi protein gắn corticosteroid huyết thanh. Phải điều chỉnh liều corticosteroid khi bắt đầu dùng estrogen hoặc phải ngừng corticosteroid.
Estrogen có thể làm giảm tác dụng thuốc uống chống đông máu, do đó có khi cần phải tăng liều lượng thuốc chống đông.
Tác dụng phụ
- Ðã có thông báo estrogen làm tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung ở phụ nữ mãn kinh. Dùng thêm progestogen đồng thời với liệu pháp thay thế estrogen, có thể phòng ngừa được nguy cơ gia tăng ung thư nội mạc tử cung. Cũng có thông báo ung thư vú xuất hiện nhiều hơn ở phụ nữ đã dùng estrogen trong một thời gian dài, do đó cần kiểm tra đều đặn tuyến vú đối với phụ nữ dùng dài ngày liệu pháp estrogen.
-
Các tác dụng phụ có thể xảy ra: đau ngực; đau dạ dày; nôn; ợ nóng; táo bón; tiêu chảy; trung tiện; tăng hoặc giảm cân đột ngột; chuột rút ở chân; căng thẳng; phiền muộn; hoa mắt; cảm giác đốt hoặc ngứa ran ở tay hoặc chân; căng cơ; rụng tóc; rậm lông; da mặt đen đi; vấn đề khi đeo kính áp tròng; sưng, đỏ, rát, ngứa, hoặc kích thích âm đạo; chảy dịch âm đạo; thay đổi trong ham muốn tình dục; triệu chứng cảm lạnh
Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng. Nếu bạn gặp bất kỳ những triệu chứng sau, gọi bác sĩ của bạn ngay lập tức: mắt lồi; đau họng, sốt, ớn lạnh, ho, và các dấu hiệu nhiễm trùng khác; đau, sưng hoặc đau ở dạ dày; ăn mất ngon; yếu đuối; vàng da hoặc mắt; đau khớp; đại tiện khó kiểm soát; phát ban hoặc nổi mụn nước; nổi mề đay; ngứa; sưng mắt, mặt, lưỡi, cổ họng, bàn tay, cánh tay, bàn chân, mắt cá chân, hoặc cẳng chân; khàn tiếng; khó thở hoặc nuốt.
Cách xử trí
Buồn nôn và nôn là một phản ứng đầu tiên của liệu pháp estrogen ở một số phụ nữ, nhưng tác dụng này có thể hết sau một thời gian và có thể giảm thiểu bằng cách uống estrogen cùng thức ăn hoặc ngay trước khi đi ngủ.
Vú có thể căng đau, nhưng đôi khi triệu chứng này giảm khi giảm liều.
Nếu tăng huyết áp hoặc có bất cứ một triệu chứng nào của bệnh huyết khối nghẽn mạch, vàng da ứ mật, trầm cảm nặng hoặc đau nửa đầu dai dẳng nghiêm trọng hoặc tái phát, phải ngừng estrogen. Có thể cần phải bổ sung acid folic nếu có thiếu hụt folat.
Dược động học/Dược lực
Dược động học
Dược lực
Estrogen liên hợp là 1 hỗn hợp natri estron sulfat và natri equilin sulfat, dẫn xuất hoàn toàn hoặc 1 phần từ nước tiểu ngựa hoặc được tổng hợp từ estron và equilin. Estrogen liên hợp chứa các chất estrogen khác thuộc loại do ngựa cái có thai bài tiết. Thuốc chứa 52,5 đến 61,5% natri estron sulfat và 22,5 đến 30,5% natri equilin sulfat.
Estrogen liên hợp có tác dụng và dùng như estradiol và estron. Thuốc kích thích tế bào tăng trưởng ở màng trong tử cung, như vậy có thể là một yếu tố nguy cơ nếu có tế bào ung thư. Thuốc ngăn cản tiêu xương, duy trì khối xương và giảm nguy cơ tim mạch bằng cách tăng nồng độ lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) trong huyết thanh và giảm nồng độ lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) ở phụ nữ mãn kinh. Tác dụng của thuốc đối với đông máu còn chưa rõ. Thuốc hòa tan trong nước và được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Chuyển hóa chủ yếu trong gan, một số chất chuyển hóa trở lại tuần hoàn ruột - gan. Estrogen liên hợp tan trong nước, có tính chất acid mạnh và ion - hóa trong dịch cơ thể, tạo điều kiện thuận lợi cho thuốc bài tiết qua thận, vì tái hấp thu tối thiểu
Quá liều và cách xử trí
Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức. Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm: đau dạ dày; nôn; chảy máu âm đạoGiữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em.
Khác
NẾU QUÊN UỐNG THUỐC
Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, khi bỏ quên liều mà đã gần tới thời gian uống liều tiếp theo bạn có thể bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch trình dùng thuốc của bạn. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều bỏ lỡ.
CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG
Trao đổi với bác sĩ của bạn về việc ăn bưởi và uống nước ép bưởi, cách để tăng lượng canxi và vitamin D trong chế độ ăn uống của bạn.