Dicyclomine - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Dicyclomine

Thông tin cơ bản thuốc Dicyclomine

Điều kiện bảo quản

Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

Dicyclomin được sử dụng để điều trị các triệu chứng của hội chứng ruột kích thích.

Chống chỉ định

Chống chỉ định ở trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi, bà mẹ cho con bú và ở những bệnh nhân có các tình trạng:

  • tim mạch không ổn định trong xuất huyết cấp tính
  • nhược cơ
  • glaucoma (thiên đầu thống)
  • đườn niệu tắc nghẽn
  • tắc nghẽn đường tiêu hóa
  • viêm loét đại tràng nặng
  • trào ngược thực quản

Liều dùng và cách dùng

Liều khởi đầu khuyến cáo của dicyclomin là 20 mg cho 4 lần mỗi ngày. Liều có thể tăng đến 40 mg 4 lần mỗi ngày

Thận trọng

Trao đổi với bác sĩ về những rủi ro và lợi ích của việc dùng dicyclomin nếu bạn từ 65 tuổi trở lên. Người lớn tuổi không thường được chỉ định dùng dicyclomin vì nó không phải là an toàn hoặc hiệu quả như các loại thuốc khác có thể được sử dụng để điều trị tình trạng tương tự.

Dicyclomin có thể làm cho bạn buồn ngủ, nhất là khi dùng cùng rượu hoặc gây mờ mắt. Đừng lái xe hay vận hành máy móc cho đến khi bạn biết được thuốc này ảnh hưởng đến bạn như thế nào.

Dicyclomin làm giảm khả năng tự làm mát của cơ thể bằng cách đổ mồ hôi. Ở nhiệt độ rất cao, dicyclomin có thể gây sốt và đột quỵ nhiệt.

Tương tác với các thuốc khác

  • Tác dụng kháng acetylcholin quá mức có thể xảy ra khi dicyclomin được kết hợp với các thuốc khác có tác dụng kháng cholinergic như: diphenhydramine (Benadryl); promethazine (Phenergan); thioridazine (Mellaril); triflupromazine (Stelazine); amitriptyline (Elavil, Endep); amoxapin (ASENDIN); clomipramine (Anafranil); protriptyline (Vivactil); clozapine (Clozaril); cyclobenzaprin (Flexeril); disopyramide (Norpace).Các ảnh hưởng kết hợp của các loại thuốc này có thể dẫn đến khả năng cao xảy ra: khô miệng, mờ mắt, nhầm lẫn, kích động, tăng nhịp tim, đánh trống ngực, táo bón, bí tiểu (đi tiểu khó khăn).
  • Kết hợp các chất ma tuý như oxycodone (Percocet, Percodan), hydrocodone (Vicodin) với dicyclomin có thể làm giảm chức năng của các cơ bắp tại ruột và bàng quang dẫn đến táo bón nặng và tiểu khó. Kết hợp dicyclomin với pramlintide (Symlin) cũng làm giảm nhu động ruột hơn nếu chỉ dùng dicyclomin.
  • Tương tác thuốc khác: Dicyclomin thêm vào các hiệu ứng gây ngủ của rượu và thuốc khác gây buồn ngủ như:
    • lớp benzodiazepine của thuốc chống lo âu (ví dụ, diazepam [Valium], lorazepam [Ativan], clonazepam [Klonopin], alprazolam [Xanax]),
    • lớp có chất gây mê của thuốc giảm đau và các dẫn xuất (ví dụ, Percocet, Vicodin, Dilaudid, codein, propoxyphene [Darvon]),
    • lớp ba vòng của thuốc chống trầm cảm (ví dụ, amitriptyline, imipramine [Tofranil, Tofranil-PM], desipramine [Norpramin]), và
    • một số thuốc hạ huyết áp (ví dụ, clonidine [Catapres], propranolol [Inderal]).
  • Thuốc kháng acid và thuốc chống tiêu chảy (ví dụ, Kaopectate) có thể làm giảm sự hấp thu của dicyclomin. Do đó, liều thuốc kháng acid hoặ thuốc chống tiêu chảy nên dùng cách liều dicyclomin ít nhất 2 giờ.

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ có thể xảy ra: khô miệng; đau dạ dày; nôn; táo bón; đau bụng; trung tiện hoặc đầy hơi; ăn mất ngon; hoa mắt; ngứa ran; đau đầu; buồn ngủ; yếu đuối; mờ mắt; nhìn đôi; tiểu khó

Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng. Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào sau đây, hãy gọi cho bác sĩ của bạn ngay lập tức: da đỏ ửng, nóng, khô; nhầm lẫn; hay quên; ảo giác; đứng không vững; hôn mê; lo ngại; mệt mỏi quá mức; khó ngủ hoặc duy trì giấc ngủ; quá khích; không kiểm soát được tâm trạng; yếu cơ; nhịp tim nhanh; ngất xỉu; nổi mề đay; nổi mẩn da; ngứa; khó thở hoặc nuốt

Quá liều và cách xử trí

Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức. Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm: đau đầu; đau dạ dày; nôn; mờ mắt; giãn đồng tử; da nóng, khô; hoa mắt; khô miệng; khó nuốt; căng thẳng; quá khích; ảo giác

Khác

NẾU QUÊN UỐNG THUỐC
Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, khi bỏ quên liều mà đã gần tới thời gian uống liều tiếp theo bạn có thể bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch trình dùng thuốc của bạn. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều bỏ lỡ.

CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG
Trừ khi bác sĩ yêu cầu bạn thay đổi chế độ dinh dưỡng, bạn có thể ăn uống bình thường.