Thông tin cơ bản thuốc Berodual (dung dịch xông hít, hộp 1 lọ 20ml)
Số đăng ký
VN-5155-01
Dạng bào chế
Dung dịch để xông hít
Quy cách đóng gói
Hộp 1 lọ 20ml
Thành phần
Fenoterol
Dạng thuốc và hàm lượng
- Fenoterol hydrobromid.
- Bình xịt khí dung hít định liều: 100 microgam/liều xịt (200 liều).
- Fenoterol hydrobromid và ipratropium bromid kết hợp:
- Bình xịt khí dung hít: Mỗi liều xịt chứa 50 microgam fenoterol hydrobromid và 20 microgam ipratropium bromid (200 liều).
- Dung dịch hít: 1 ml chứa 500 microgam fenoterol hydrobromid và 250 microgam ipratropium bromid (20 ml).
Điều kiện bảo quản
Bảo quản các chế phẩm fenoterol ở nhiệt độ 15 - 30 độ C. Với bình xịt khí dung hít và dung dịch khí dung, không để đông lạnh. Bảo quản dung dịch khí dung trong lọ đóng thật kín.
Tác dụng thuốc Berodual (dung dịch xông hít, hộp 1 lọ 20ml)
Chỉ định/Chống chỉ định
Chỉ định
Ðiều trị cơn hen phế quản cấp. Cũng có thể dùng điều trị triệu chứng co thắt phế quản có kèm viêm phế quản, khí phế thũng, giãn phế quản hoặc những bệnh phổi tắc nghẽn khác. Dự phòng cơn hen do vận động.
Chống chỉ định
Quá mẫn với fenoterol hydrobromid hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Phì đại cơ tim có tắc nghẽn; loạn nhịp tim nhanh.
Liều dùng và cách dùng
Liều lượng và cách dùng:
Phải điều chỉnh liều lượng theo nhu cầu từng cá nhân và theo dõi người bệnh trong quá trình điều trị.
Fenoterol hydrobromid (khí dung hít qua miệng, 100 microgam/liều xịt).
Người lớn:
Ðiều trị hen cấp tính: 1 liều xịt (100 microgam) để làm giảm nhanh triệu chứng. Sau 5 phút, nếu hô hấp chưa được cải thiện đáng kể, xịt thêm một liều nữa. Nếu cơn hen không chấm dứt sau 2 liều xịt, có thể xịt tiếp 1 liều.
Trong những trường hợp này, người bệnh cần có thêm các biện pháp hỗ trợ khác.
Ðiều trị các bệnh phổi dạng hen hoặc co thắt phế quản có khả năng phục hồi, dự phòng cơn hen do vận động: 1 - 2 liều xịt (100 - 200 microgam)/lần, tối đa 8 liều xịt/ngày (800 microgam).
Fenoterol hydrobromid và ipratropium bromid kết hợp (khí dung hít qua miệng, 1 liều xịt chứa 50 microgam fenoterol hydrobromid và 20 microgam ipratropium bromid).
Người lớn:
Ðiều trị cơn hen: 100 microgam fenoterol hydrobromid và 40 microgam ipratropium bromid (2 liều xịt) để làm giảm nhanh triệu chứng. Trong trường hợp nặng hơn, nếu hô hấp chưa được cải thiện đáng kể sau 5 phút, xịt thêm 2 liều. Nếu cơn hen không chấm dứt sau 4 liều xịt, có thể xịt thêm. Trong trường hợp này, người bệnh cần các biện pháp hỗ trợ khác.
Ðiều trị cách quãng và điều trị dài hạn: 50 - 100 microgam fenoterol hydrobromid và 20 - 40 microgam ipratropium bromid (1 - 2 liều xịt) mỗi lần, tối đa 8 liều xịt/ngày (trung bình mỗi lần 1 - 2 liều xịt, ngày 3 lần).
Dung dịch để hít:
- Người lớn và trẻ em > 14 tuổi:
- Ðiều trị cơn hen: 1 ml (20 giọt) chứa 500 microgam fenoterol hydrobromid và 250 microgam ipratropium bromid để làm giảm ngay triệu chứng. Trong trường hợp nặng, có thể cần dùng liều cao tới 2,5 ml. Trường hợp đặc biệt nặng, có thể dùng liều cao hơn, tối đa 4 ml, dưới sự giám sát của bác sỹ.
- Ðiều trị cách quãng và điều trị dài hạn: Nếu cần dùng thuốc lặp lại, mỗi lần 1 - 2 ml, tối đa 4 lần/ngày. Trong trường hợp co thắt phế quản mức độ vừa hoặc có thông khí hỗ trợ, có thể dùng liều thấp hơn: 0,5 ml.
- Trẻ em 6 - 14 tuổi:
- Ðiều trị cơn hen: 0,5 - 1 ml (10 - 20 giọt) để làm giảm ngay triệu chứng. Trong trường hợp nặng, có thể dùng tối đa 2 ml. Trường hợp đặc biệt nặng, có thể dùng tối đa 3 ml, cần theo dõi người bệnh chặt chẽ.
- Ðiều trị cách quãng và điều trị dài hạn: Nếu cần dùng thuốc lặp lại, mỗi lần 0,5 - 1 ml, tối đa 4 lần/ngày. Trong trường hợp co thắt phế quản mức độ vừa hoặc có thông khí hỗ trợ, dùng liều thấp: 0,5 ml.
- Trẻ em <6 tuổi (<22 kg thể trọng): Cho liều sau đây và cần theo dõi người bệnh chặt chẽ.
-
- Mỗi lần dùng 0,1 ml (khoảng 50 microgam fenoterol hydrobromid và 25 microgam ipratropium bromid)/kg thể trọng; tối đa 0,5 ml/lần, tối đa 3 lần/ngày.
- Nên bắt đầu điều trị với liều thấp nhất.
- Pha loãng liều thuốc chỉ định với dung dịch muối đẳng trương tới thể tích cuối cùng 3 - 4 ml, bơm khí dung và cho hít trong khoảng 6 - 7 phút. Có thể cho dùng lặp lại liều thuốc sau khoảng cách ít nhất 4 giờ, nếu cần.
Thận trọng
Phải thận trọng dùng fenoterol với liều thấp hơn và theo dõi chặt chẽ người bệnh đang có (hoặc dễ bị) tăng nhãn áp góc đóng, người mắc bệnh tim mạch (ví dụ: tăng huyết áp, bệnh động mạch vành, suy cơ tim, loạn nhịp tim), người uống digitalis hoặc thuốc lợi tiểu (thuốc chủ vận chọn lọc beta2 dễ gây hoặc làm nặng thêm loạn nhịp tim đang có, do tác dụng trực tiếp làm tăng nhịp tim hoặc do gây hạ kali huyết).
Tương tác với các thuốc khác
Các thuốc chẹn beta2 - adrenergic ức chế tác dụng giãn phế quản của thuốc chủ vận beta2 chọn lọc, do đó tránh dùng đồng thời fenoterol với thuốc chẹn beta.
Không dùng đồng thời fenoterol với các thuốc kích thích beta - adrenergic khác hoặc các amin tác dụng giống thần kinh giao cảm (ví dụ: ephedrin) vì có thể làm tăng ADR và độc tính.
Tác dụng phụ
Những ADR chủ yếu của thuốc chủ vận beta - adrenergic là do sự hoạt hóa quá mức các thụ thể beta - adrenergic. Người có bệnh tim mạch có nguy cơ đặc biệt về ADR. Tuy vậy có thể giảm khả năng xảy ra ADR ở người có bệnh phổi bằng cách dùng thuốc hít thay vì dùng thuốc uống hoặc tiêm. Run cơ là ADR hay gặp của thuốc chủ vận chọn lọc beta2, nhưng tác dụng này thường được dung nạp.
- Thường gặp, ADR >1/100
- Hệ thần kinh trung ương: Run cơ, tình trạng kích động, nhức đầu.
- Tim mạch: Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực.
- Tai: Ù tai.
- ÍT gặp, 1/1000 < ADR <1/100
- Nội tiết và chuyển hóa: Giảm kali huyết nặng (với liều cao).
- Hô hấp: Ho, kích ứng tại chỗ, co thắt phế quản nghịch lý (khi dùng hít).
- Tim mạch: Giảm huyết áp tâm trương, tăng huyết áp tâm thu, loạn nhịp tim (với liều cao).
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.
- Thần kinh - cơ và xương: Nhược cơ, đau cơ, co cứng cơ.
- Khác: Toát mồ hôi.
- Hiếm gặp, ADR <1/1000
- Da: Phản ứng da.
- Khác: Dị ứng.
Dược động học/Dược lực
Dược động học
Thời gian fenoterol bắt đầu có tác dụng sau khi hít là 5 phút sau khi uống là 30 - 60 phút. Thời gian tác dụng tối đa sau khi hít là 0,5 - 1 giờ, sau khi uống là 2 - 3 giờ. Thời gian tác dụng kéo dài, sau khi hít là 2 - 3 giờ, sau khi uống là 6 - 8 giờ. Sau khi hít, fenoterol được hấp thu một phần qua đường hô hấp và một phần qua đường tiêu hóa. Tuy nhiên với liều thông thường, nồng độ thuốc trong huyết thanh rất thấp. Không có tương quan giữa nồng độ thuốc trong huyết thanh và hiệu lực giãn phế quản. Nửa đời của thuốc khoảng 7 giờ. Fenoterol được thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng các dẫn xuất liên hợp sulfonic, chỉ có dưới 2% là ở dạng không biến đổi.
Dược lực
Fenoterol là thuốc chủ vận thụ thể beta2 - adrenergic chọn lọc, gây giãn cơ trơn phế quản, do đó giảm nhẹ co thắt phế quản, tăng dung tích sống, giảm thể tích cặn, và giảm sức kháng đường hô hấp. Thuốc chủ vận beta2 - adrenergic hít được khuyên dùng để điều trị cơn co thắt phế quản cấp. Trong điều trị hen, cũng cần sử dụng kết hợp thuốc chủ vận beta2 với glucocorticoid để dự phòng. Các thuốc chủ vận beta2 - adrenergic chỉ có hiệu quả trong điều trị hen cấp tính, không có tác dụng ngăn chặn cơn hen nặng lên. Mức độ nặng của bệnh hen thay đổi theo thời gian, nên liều thuốc chủ vận beta2 cần dùng cũng thay đổi theo. Việc sử dụng thuốc cách quãng để ngăn ngừa hen do vận động thể lực là rất có hiệu quả và an toàn.
Có sự tăng tính phản ứng của đường hô hấp do thâm nhiễm tế bào viêm trong hen dị ứng (thường gặp ở hen trẻ em và hen theo mùa). Hơn nữa, hen có đặc điểm cơ bản là sự thâm nhiễm của bạch cầu - tế bào viêm. Có thể điều trị thâm nhiễm tế bào viêm bằng glucocorticoid để làm giảm cơn hen. Tuy nhiên, khi có cơn hen cấp, thì phải điều trị bằng thuốc chủ vận beta2 và/hoặc thuốc kháng cholinergic như ipratropium để làm giãn phế quản.
Trong quá trình điều trị từng bước với các thuốc chống hen, loại chủ vận beta2 - adrenergic chọn lọc tác dụng ngắn dạng hít (ví dụ, bitolterol, fenoterol, pirbuterol, salbutamol, terbutalin) thường được sử dụng là thuốc ban đầu để điều trị cơn hen nhẹ cách quãng mới chẩn đoán.
Khi các triệu chứng nặng lên và cần dùng thường xuyên một thuốc chủ vận beta2 tác dụng ngắn, dạng hít (4 lần/ngày) thì phải dùng glucocorticoid để giảm tính phản ứng của đường hô hấp.
Nếu cơn hen xảy ra hàng ngày, thì cần điều trị duy trì với corticosteroid hít. Nếu triệu chứng xuất hiện liên tục và không kiểm soát được với liều duy trì cao corticosteroid hít và thuốc giãn phế quản, thì phải dùng thêm corticosteroid uống, hoặc thuốc hít kết hợp fenoterol và ipratropium.
Quá liều và cách xử trí
Những ADR chủ yếu của thuốc chủ vận beta - adrenergic là do sự hoạt hóa quá mức các thụ thể beta - adrenergic. Người có bệnh tim mạch có nguy cơ đặc biệt về ADR. Tuy vậy có thể giảm khả năng xảy ra ADR ở người có bệnh phổi bằng cách dùng thuốc hít thay vì dùng thuốc uống hoặc tiêm. Run cơ là ADR hay gặp của thuốc chủ vận chọn lọc beta2, nhưng tác dụng này thường được dung nạp.
- Thường gặp, ADR >1/100
- Hệ thần kinh trung ương: Run cơ, tình trạng kích động, nhức đầu.
- Tim mạch: Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực.
- Tai: Ù tai.
- ÍT gặp, 1/1000 < ADR <1/100
- Nội tiết và chuyển hóa: Giảm kali huyết nặng (với liều cao).
- Hô hấp: Ho, kích ứng tại chỗ, co thắt phế quản nghịch lý (khi dùng hít).
- Tim mạch: Giảm huyết áp tâm trương, tăng huyết áp tâm thu, loạn nhịp tim (với liều cao).
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.
- Thần kinh - cơ và xương: Nhược cơ, đau cơ, co cứng cơ.
- Khác: Toát mồ hôi.
- Hiếm gặp, ADR <1/1000
- Da: Phản ứng da.
- Khác: Dị ứng.
Khác
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Có thể giảm thiểu run cơ nếu bắt đầu điều trị với liều thấp thuốc chủ vận beta2 và tăng dần khi dung nạp phát triển. Khi có giảm kali huyết nặng, cần kiểm tra, và bổ sung kali nếu cần.
Khi kết hợp với ipratropium, liều fenoterol sẽ thấp hơn và ADR sẽ giảm.