Thông tin cơ bản thuốc Roxitery 150mg
Số đăng ký
VN-8243-04
Dạng bào chế
Viên nén
Quy cách đóng gói
Hộp 1 vỉ x 10 viên
Dạng thuốc và hàm lượng
- Bột roxithromycin: 50 mg/gói.
- Viên bao phim 50mg, 100mg, 150mg.
Điều kiện bảo quản
Bảo quản dưới 25 độ C, trong đồ đựng kín.
Tác dụng thuốc Roxitery 150mg
Chỉ định/Chống chỉ định
Chỉ định
– Nhiễm trùng tai mũi họng: viêm tai giữa, viêm amidan, viêm thực quản, viêm phổi, viêm phế quản, viêm xoang. ,– Nhiễm trùng đường niệu – sinh dục: viêm niệu đạo, viêm tuyến tiền liệt, viêm cổ tử cung, viêm cổ âm đạo, viêm vòi tử cung đặc biệt do nhiễm Chlamydia. ,– Nhiễm trùng da và mô mềm: viêm nang, nhọt, nhọt độc, chốc lở, bệnh mủ da, chứng viêm da do nhiễm trùng, viêm quầng, loét do nhiễm trùng. ,– Nhiễm trùng răng miệng.
Chống chỉ định
Quá mẫn với thành phần thuốc. Không dùng chung với ergotamin.
Liều dùng và cách dùng
– Người lớn: 150 mg x 2 lần/ngày hoặc 300 mg x 1 lần/ngày. Nên kéo dài ít nhất 2 ngày sau khi giảm triệu chứng, ít nhất 10 ngày trong trường hợp nhiễm Streptoccoci, viêm đường niệu, viêm âm đạo – cổ tử cung. Điều trị tối đa 4 tuần. ,– Trẻ em: 5-7,5 mg/kg/ngày.
Thận trọng
Phải đặc biệt thận trọng khi dùng roxithromycin cho người bệnh thiểu năng gan nặng.
Tương tác với các thuốc khác
- Phối hợp roxithromycin với một trong các thuốc sau: astemisol, terfenadin, cisaprid có khả năng gây loạn tim trầm trọng. Do đó không được phối hợp các thuốc này để điều trị.
- Không có tương tác đáng kể với warfarin, carbamazepin, ciclosporin và thuốc tránh thai uống.
- Làm tăng nhẹ nồng độ theophylin hoặc ciclosporin trong huyết tương, nhưng không cần phải thay đổi liều thường dùng.
- Có thể làm tăng nồng độ disopyramid không liên kết trong huyết thanh.
- Không nên phối hợp với bromocriptin vì roxithromycin làm tăng nồng độ của thuốc này trong huyết tương.
Tác dụng phụ
Nôn, buồn nôn, tiêu chảy, đau dạ dày.
Dược động học/Dược lực
Dược động học
Dược lực
Roxithromycin là kháng sinh macrolid, có phổ tác dụng rộng với các vi khuẩn Gram dương và một vài vi khuẩn Gram âm. Trên lâm sàng roxithromycin thường có tác dụng đối với Streptococcus pyogenes, S. viridans, S. pneumoniae, Staphylococcus aureus nhạy cảm methicilin, Bordetella pertussis, Branhamella catarrhalis, Corynebacterium diphteriae, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia trachomatis, Legionella pneumophilia, Helicobacter pylori và Borrelia burgdorferi. Do sự kháng thuốc phát triển ở Việt Nam, cần phải đánh giá cẩn thận tác dụng của thuốc đối với từng loại vi khuẩn. Kháng thuốc macrolid phát triển là do sử dụng ngày càng nhiều các kháng sinh nhóm này. Đây cũng là lý do nên hạn chế sử dụng roxithromycin ở Việt Nam.
Roxithromycin có nửa đời dài hơn và ít có tương tác thuốc hơn erythromycin, nhưng khi có kháng erythromycin thì cũng thấy kháng roxithromycin tương tự.
Roxithromycin có thể coi như thuốc thay thế erythromycin với khả dụng sinh học tin cậy hơn khi uống, và ít có vấn đề hơn đối với hệ tiêu hóa. Tuy vậy tác dụng kháng sinh của hai thuốc hoàn toàn giống nhau. Phổ kháng khuẩn của erythromycin và roxithromycin đều giống như benzyl penicilin, vì vậy các kháng sinh macrolid này dùng để điều trị người bị nhiễm khuẩn nhạy cảm nhưng lại dị ứng với penicilin. Tuy nhiên, do kháng thuốc nên hiện nay tác dụng điều trị này đã thay đổi và không thể điều trị ngay cả viêm amidan do Streptococcus pyogenes hoặc viêm đường hô hấp do Streptococcus, Pneumococcus.
Roxithromycin thâm nhập tốt vào các tế bào và các khoang của cơ thể. Ðặc biệt, đạt nồng độ cao ở phổi, amidan, xoang, tuyến tiền liệt, tử cung. Roxithromycin không vượt qua hàng rào máu - não.
Vì roxithromycin thải trừ chủ yếu qua chuyển hóa ở gan và các chất chuyển hóa thải qua mật và phân nên có thể sử dụng liều bình thường cho người thiểu năng thận.
Quá liều và cách xử trí
Không có thuốc giải độc. Rửa dạ dày. Ðiều trị triệu chứng và hỗ trợ.