Dinitrosorbid 10 - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Dinitrosorbid 10

Tra cứu thông tin về thuốc Dinitrosorbid 10 trên Tủ thuốc 24h, bao gồm: công dụng, liều lượng, tác dụng phụ, tương tác thuốc...

Thông tin cơ bản thuốc Dinitrosorbid 10

Số đăng ký

VD-14349-11

Nhà sản xuất

Công ty cổ phần Dược phẩm OPV

Dạng bào chế

viên nén

Quy cách đóng gói

Hộp 3 vỉ x 10 viên nén

Thành phần

Isosorbid

Dạng thuốc và hàm lượng

 

  • Tá dược: Natri metabisulfit 1%.
  • Chú ý natri bisulfit có thể gây ra hoặc làm nặng các phản ứng phản vệ.

 

Điều kiện bảo quản

Bảo quản trong lọ kín, tránh ánh sáng.

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

  • Isosorbid là thuốc lợi tiểu thẩm thấu dùng làm giảm áp lực trong nhãn cầu trước và sau phẫu thuật mắt.
  • Ðiều trị cắt cơn glôcôm cấp tính.

Chống chỉ định

  • Người bệnh vô niệu do bệnh thận nặng.
  • Người bệnh không đáp ứng với liều thuốc dùng thử.
  • Người bệnh hay bị buồn nôn, nôn.

Liều dùng và cách dùng

Chỉ dùng đường uống, liều đầu tiên dùng từ 1 - 3 g/kg thể trọng, uống 2 - 4 lần/ngày tùy theo hướng dẫn của thầy thuốc.

Thận trọng

 

Thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh bị suy tim sung huyết kèm suy thận.

Tác dụng phụ

Thuốc ít gây buồn nôn và nôn hơn các thuốc lợi niệu thẩm thấu khác.

Các tác dụng không mong muốn khác gồm: Nhức đầu, lú lẫn, mất phương hướng.

Hiếm gặp: Tăng natri huyết, tăng thẩm thấu, phát ban, ngất, chóng mặt và hơi chóng mặt.

Dược động học/Dược lực

Dược động học

Isosorbid hấp thu nhanh sau khi uống và phân bố đến tất cả các dịch trong cơ thể. Tác dụng thuốc xuất hiện trong vòng 30 phút và kéo dài từ 5 đến 6 giờ. Thuốc thấm tốt vào nhãn cầu và thời gian đạt tác dụng tối đa là 1 giờ đến 1,5 giờ. Thời gian bán hủy từ 5 đến 9,5 giờ.

Thuốc gần như không chuyển hóa và thải trừ chủ yếu dưới dạng không đổi qua nước tiểu.

Dược lực

Isosorbid là thuốc lợi tiểu thẩm thấu, không chứa các chất điện giải. Isosorbid tác động trên cả ống lượn gần và quai Henle.

Isosorbid không có tác động trên thụ thể đặc hiệu, mà tác động vào thành phần dịch ống thận bằng cách phân tán vào dịch ngoài tế bào. Isosorbid ức chế sự tái hấp thu Na+ và Cl- ở ống lượn gần và nhánh lên của quai Henle. Ðào thải Na+, K+, Ca2+, PO43- được tăng lên. Lưu lượng máu trong thận tăng, mức lọc cầu thận của các nephron ở nông tăng lên. Ngược lại mức lọc cầu thận của các nephron ở sâu lại giảm. Vì vậy thuốc làm tăng nồng độ thẩm thấu huyết thanh, từ đó làm tăng thể tích trong mạch và làm giảm áp lực nội sọ và áp lực trong nhãn cầu.

Isosorbid làm tăng khả năng đào thải hầu hết các chất điện giải bao gồm Na+, K+, Ca2+, Mg2+, Cl-, HCO3-, PO4 3-.