Ixabepilone (truyền tĩnh mạch) - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Ixabepilone (truyền tĩnh mạch)

Thông tin cơ bản thuốc Ixabepilone (truyền tĩnh mạch)

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

Ixabepilone dạng tiêm được sử dụng một mình hoặc kết hợp với capecitabine để điều trị ung thư vú mà không thể điều trị với các thuốc khác.

Chống chỉ định

Chống chỉ định với:

  • Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Bệnh nhân có bạch cầu trung tính <1500 tế bào / mm³ hoặc tiểu cầu <100.000 tế bào / mm³
  • Ixabepilone kết hợp với capecitabine là chống chỉ định ở những bệnh nhân với AST hoặc ALT> 2,5 x ULN hoặc bilirubin> 1 x ULN
  • Phụ nữ có thai và cho con bú

Liều dùng và cách dùng

Ixabepilone dạng truyền có dạng bột tiêm được pha cùng dung dịch tiêm, được truyền tĩnh mạch hơn 3 giờ, thường là truyền một lần mỗi 3 tuần.

Bác sĩ có thể cần phải trì hoãn điều trị và điều chỉnh liều của bạn nếu bạn gặp các tác dụng phụ nhất định. Bác sĩ sẽ cho bạn thuốc khác để ngăn ngừa hoặc điều trị tác dụng phụ nhất định khoảng một giờ trước khi bạn nhận được mỗi liều ixabepilone. Hãy nói với bác sĩ của bạn bạn cảm thấy như thế nào trong khi điều trị với ixabepilone truyền tĩnh mạch.

Thận trọng

Ixabepilone chứa cồn và có thể làm cho bạn buồn ngủ. Đừng lái xe hay vận hành máy móc cho đến khi bạn biết được thuốc này ảnh hưởng đến bạn như thế nào. Nói chuyện với bác sĩ về việc sử dụng an toàn các loại đồ uống có cồn hoặc thuốc có thể ảnh hưởng đến suy nghĩ hay phán đoán của bạn trong khi điều trị bằng tiêm ixabepilone.

Tương tác với các thuốc khác

Ixabepilone có thể tương tác với: các thuốc kháng sinh nhất định như clarithromycin (Biaxin) và telithromycin (Ketek); thuốc kháng nấm nhất định như itraconazole (Sporanox), ketoconazol (Nizoral), và voriconazole (Vfend); delavirdine (Rescriptor); dexamethasone (Decadron, Dexpak); erythromycin (EES, E-Mycin, Ribery-Tab, Erythrocin); fluconazole (Diflucan); một số thuốc co giật như carbamazepine (Carbatrol, Epitol, Tegretol), phenobarbital (Luminal), và phenytoin (Dilantin, Phenytek); nefazodone; Các chất ức chế protease được sử dụng để điều trị virus HIV như amprenavir (Agenerase), atazanavir (Reyataz), indinavir (Crixivan), ritonavir (Norvir, trong Kaletra), nelfinavir (Viracept), saquinavir (Invirase); rifabutin (Mycobutin); rifampin (Rifadin, Rimactane, trong Rifamate và Rifater); verapamil (Calan, Covera, Isoptin, Verelan, trong Tarka).

Bác sĩ có thể cần phải thay đổi liều thuốc của bạn hoặc theo dõi một cách cẩn thận các tác dụng phụ.

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ có thể xảy ra: đau đầu; rụng tóc; da dễ bong hoặc tối màu; vấn đề với móng chân hoặc móng tay, đau và đỏ tại lòng bàn tay và lòng bàn chân; lở loét trên môi hoặc trong miệng hoặc cổ họng; khó khăn khi nếm thức ăn; chảy nước mắt; ăn mất ngon; sụt cân; ợ nóng; buồn nôn; nôn; tiêu chảy; táo bón; đau bụng; đau cơ bắp hoặc đau xương khớp; nhầm lẫn; khó ngủ hoặc duy trì giấc ngủ; yếu đuối; mệt mỏi

Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng. Nếu bạn gặp bất kỳ những triệu chứng này, hãy gọi bác sĩ ngay lập tức: tê, rát hay ngứa ran ở bàn tay hoặc bàn chân; khó thở; nổi mề đay; phát ban; ngứa; đỏ đột ngột của khuôn mặt, cổ hoặc trên ngực; đột ngột sưng mặt, cổ họng và lưỡi; nhịp tim đập thình thịch; hoa mắt; ngất xỉu; đau ngực hoặc tức ngực; tăng cân bất thường; sốt cao; ớn lạnh; ho; rát hoặc đau khi đi tiểu

Quá liều và cách xử trí

Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức. Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm: đau cơ; mệt mỏi

Khác

Không ăn bưởi và uống nước ép bưởi khi sử dụng thuốc